So sánh cổ đại phương Đông và cổ đại phương tây trên các tiêu chí.điều kiện tự nhiên,thời gian hình thành, xã hội,chính trị,văn hoá
So sánh cổ đại phương Đông và cổ đại phương tây trên các tiêu chí.điều kiện tự nhiên,thời gian hình thành, xã hội,chính trị,văn hoá
1. Về kinh tế:
Phương Đông:
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dòng sông lớn giàu phù sa, màu mỡ, khí hậu ấm nóng.
+ Kinh tế: Nông nghiệp thâm canh +thủ công nghiệp +chăn nuôi.
Phương Tây:
+ Có Địa Trung Hải là nơi giao thông, giao thương thuận lợi.
+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.
+ Đất canh tác không màu mỡ.
+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát đạt.
2. Về xã hội:
Ở phương Đông:
Phân chia thành 3 giai cấp:
Quý tộc: Tầng lớp có đặc quyền.
Nông dân công xã: tầng lớp xã hội căn bản và là thành phần sản xuất chủ yếu.
Nô lệ: làm việc hầu hạ trong cung đình, đền miếu, nhà quý tộc và những công việc nặng nhọc nhất.
Ở phương Tây: 3 giai cấp.
Chủ nô: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.
Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.
Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.
3. Về Chính trị.
Phương Đông: Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, vua tự xưng là “Thiên tử” nắm quyền hành tuyệt đối về chính trị, quân sự và cả tôn giáo.
Phương Tây: Chế độ dân chủ, chính quyền thuộc về các công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (tính chất dân chủ rộng rãi).
Thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại phương tây dựa trên sự bóc lột hà khắc với nô lệ cho nên chỉ là nền chuyên chính của chủ nô, dân chủ chủ nô.
1. Phương đông:
* Điều kiện tự nhiên:
– Ven các con sông lớn có đồng bằng phù sa màu mỡ, tơi xốp thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
– Nguồn nước đủ cho việc sản xuất và sinh hoạt, nhiều nguồn thủy sản và là đường giao thông quan trọng của đất nước
* Kinh tế: nền KT nông nghiệp là chủ yếu, gắn liền với công tác thủy lợi, có các ngành khác bổ trợ cho nông nghiệp (thủ công nghiệp, chăn nuôi…)
* Xã hội: có 2 giai cấp thống trị và bị trị đối kháng nhau; giai cấp thống trị gồm vua, các quý tộc quan lại, tăng lữ…giai cấp bị trị bao gồm nông dân công xã, thợ thủ công, nô lệ
*Thời gian hình thành: khoảng cuối thiên niên kỉ IV – đầu thiên niên kỉ IIITCN
* Chính trị: đặc trưng cơ bản của nhà nước là chế độ chuyên chế cổ đại hay nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Đứng đầu nhà nước là vua – có quyền lực tối cao , sau đó đến hệ thống quan lại
2. Phương Tây
– ĐKTN: Có bờ biển dài, nhiều vũng vịnh sâu và kín gió thuận tiện cho gaio thương đường biển; có nhiều mỏ quý thuận lợi để khai thác mỏ, đất đai không màu mỡ nên chỉ trồng các loại cây lưu niên có giá trị cao (nho, ô liu)
* Kinh tế: nền KT công thương , mậu dịch hàng hải giữ vai trò chủ đạo, ngành nông nghiệp là thứ yếu
* Xã hội: có hai giai cấp cơ bản đối kháng là chủ nô và nô lệ
* Chính trị: Bộ máy nahf nước của các quốc gia cổ đại phương Tây là bộ máy của quý tộc, chủ nô, tuy nhiên có các hình thức sau: nhà nước cộng hòa quý tộc (Spac), nhà nước dân chủ chủ nô (Aten), nhà nước cộng hòa đế chế (Rô ma) đứng đầu nhà nước là đại hội công dân, sau đó đến Hội đồng dân biểu.