Soạn bài Cây tre Việt Nam SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 95. Yêu cầu: – Trả lời câu hỏi phần ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. – Tóm tắt nội dung. – Trả lời câu hỏi phầ

Soạn bài Cây tre Việt Nam SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 95.
Yêu cầu:
– Trả lời câu hỏi phần ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
– Tóm tắt nội dung.
– Trả lời câu hỏi phần LUYỆN TẬP.

0 bình luận về “Soạn bài Cây tre Việt Nam SGK Ngữ văn 6 tập 2 trang 95. Yêu cầu: – Trả lời câu hỏi phần ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. – Tóm tắt nội dung. – Trả lời câu hỏi phầ”

  1. I. Về thể loại

    Năm 1958, một đoàn điện ảnh của Ba Lan đã đến nước ta để làm một cuốn phim tư liệu về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ và hào hùng của nhân dân Việt Nam. Trọng tâm của cuốn phim ấy là tìm hiểu, giới thiệu hình ảnh Việt Nam, một đất nước tươi đẹp với những con người ngoan cường tới bạn bè thế giới. Nhà văn Thép Mới đã phối hợp với đạo diễn Ba Lan trong đợt làm phim này. Ông trực tiếp tham gia viết lời bình cho bộ phim và cây tre bình dị, gần gũi đã được lựa chọn làm biểu tượng cho sức sống của dân tộc Việt Nam. Cây tre Việt Nam đã ra đời trong hoàn cảnh ấy, vừa là thuyết minh cho bộ phim cùng tên, vừa là tùy bút tiêu biểu cho văn phong bình luận của Thép Mới, đồng thời ghi dấu một trong số những tác phẩm thành công sớm của văn học cách mạng.

    II. Tóm tắt cây tre Việt Nam

    Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.

    III. Hướng dẫn soạn bài cây tre Việt Nam

    Giải câu 1 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

    Nêu đại ý của bài văn.

    Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

    Trả lời:

    – Đại ý: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của tre với đời sống con người Việt trong lao động, sản xuất, chiến đấu. Cây tre mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam như ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm. Cây tre Việt Nam mãi gắn bó, đồng hành với người Việt trong tương lai.

    – Bố cục:

    Phần đầu (từ đầu … chí khí con người): Giới thiệu chung về cây tre.

    Phần hai (tiếp … tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Vai trò quan trọng của tre trong đời sống sản xuất và chiến đấu của con người.

    Phần ba (phần còn lại): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.

    Giải câu 2 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

    Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:

    a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.

    b) Nêu giá trị của các phép nhân hóa đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.

    Trả lời:

    a) Những chi tiết thể hiện sự gắn bó của tre trong lao động, sản xuất:

    + Bóng tre trùm lên làng bản, thôn xóm.

    + Tre là cánh tay của người nông dân.

    + Tre là người nhà.

    + Tre là tình cảm trai gái, là đồ chơi con trẻ, là nguồn vui tuổi già.

    + Tre với người sống chết có nhau, chung thủy.

    b, Tre là người đồng cam cộng khổ chiến đấu.

    – Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông che, tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

    Hình ảnh cây tre nhân hóa: tre như có tình cảm, bao bọc che trở làng xóm.

    Giải câu 3 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

    Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hóa?

    Trả lời:

    Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre trong tương lai, khi đất nước bước vào thế kỉ mới.

    – Xi măng, cốt thép, dần trở nên quen thuộc thay thế tre nứa

    – Tác giả khẳng định không gì có thể thay thế tre nứa

    – Tre nứa vẫn trở thành bóng mát, làm cổng chào, hóa thân vào âm nhạc, văn hóa

    → Hình ảnh cây tre trở gắn bó máu thịt, tình nghĩa với người dân Việt Nam

    Giải câu 4 (Trang 99 SGK ngữ văn 6 tập 2)

    Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?

    Trả lời:

    Cây tre mang những phẩm chất đáng quý trọng của con người:

    – Thanh cao, giản dị, đẹp đẽ, giàu sức sống

    – Tre gắn bó đoàn kết, giúp đỡ người dân trong lao động, chiến đấu

    – Tre giống con người: ngay thẳng, nhũn nhặn, thủy chung, can đảm

    → Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.

    Soạn phần luyện tập cây tre Việt Nam

    Giải câu 1 – Luyện tập cây tre Việt Nam (Trang 100 SGK ngữ văn 6 tập 2)

    Bài 1: Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.

    Trả lời:

    Một số truyện cổ tích, câu ca dao, bài thơ về cây tre:

    + Truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt”

    + Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

    Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

    (Ca dao)

    + Quê hương tôi có con sông xanh biếc,

    Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

    (Tế Hanh)

    + Lưng trần phơi nắng phơi sương

    Có manh áo cộc tre nhường cho con.

    (Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

    Bình luận
  2. Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

       * Đại ý của bài văn : sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.

       * Bố cục (2 phần):

       – Đoạn 1 (Từ đầu … tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre) : tre gắn bó với con người Việt Nam trong sản xuất, chiến đấu và đời sống.

       – Đoạn 2 (còn lại) : Tre trong tương lai công nghiệp hóa đất nước, tre vẫn là biểu tượng dân tộc sống mãi.

    Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

       Làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam” (các phép nhân hóa được gạch chân) :

       –Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam :

           + Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn ; Tre ăn ở với người ; Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm công nghìn việc ; Tre là người nhà.

           + Sống trong từng vật dụng bình dị nhất : cối xay, chẻ lạt, que chuyền, điếu cày, nôi tre, giường tre, diều tre, sáo tre.

       –Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam :

           + Tre là vũ khí.

           + Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

       → Giá trị phép nhân hóa : Cây tre trở nên gần gũi, gắn bó với con người, ca ngợi công lao và phẩm chất của tre.

    Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

       Trong tương lai, khi nước ta đi vào công nghiệp hóa, các em sẽ quen dần sắt, thép, xi măng nhưng tre vẫn sống mãi với con người Việt Nam, vẫn là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.

    Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

       – Bài văn miêu tả cây tre với vẻ đẹp, phẩm chất : thanh cao, giản dị, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, chí khí, bất khuất.

       – Ca ngợi phẩm chất cây tre cũng chính là ca ngợi đức tính, phẩm chất con người, dân tộc Việt Nam.

    Luyện tập

       Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam nói đến cây tre :

       – Tục ngữ : tre già măng mọc.

       – Ca dao : Ví cầu cầu ván đóng đinh/ Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi.

       – Thơ : Ở đâu tre cũng xanh tươi/ Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu ! (Nguyễn Duy)

       – Truyện : Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt.

    Bình luận

Viết một bình luận