Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ giai đoạn 1858 đến 1975 Giúp dùm e vs ạ.

Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ giai đoạn 1858 đến 1975
Giúp dùm e vs ạ.

0 bình luận về “Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ giai đoạn 1858 đến 1975 Giúp dùm e vs ạ.”

  1. SỰ KIỆN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858 – 1975

    1) Thời kỳ Pháp thuộc (9-1858 ÷ 3-1945)

    – 1858 ngày 1-9, mở đầu cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân khi hạm đội Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tiến công đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng).

    * Pháp xâm lược ba tỉnh miền Đông Nam kỳ.
    – 1859 ngày 17-2 Pháp đánh chiếm tỉnh, thành Gia Định.
    – 1861 ngày 10-12 Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo.
    – 1861 ÷ 1864 Khởi nghĩa chống Pháp của Trương Định.
    – 1862 ngày 5-6 Triều đình Huế ký Hiệp ước Nhâm Tuất cắt 3 tỉnh miền Đông lục tỉnh là Gia Định, Định Tường, Biên Hòa cho Pháp.
    – 1864 ÷ 1865 Các cuộc khởi nghĩa chống Pháp của Trương Quyền, Thiên hộ Dương, Hồ Huân Nghiệp.
    – 1866 ngày 16-9 Khởi nghĩa của Đoàn Hữu Trưng – Đoàn Trực chống triều đình Tự Đức (nhà Nguyễn).
    – 1867 ÷ 1874 Pháp tiếp tục xâm lấn ba tỉnh miền Tây Nam kỳ, tiến tới chiếm đóng toàn bộ Nam kỳ.
    – 1867 ngày 20-6 Pháp đơn phương ra tuyên bố 6 tỉnh Nam kỳ là lãnh địa của Pháp.
    – 1868 Khởi nghĩa chống Pháp của Thủ khoa Huân, Phan Công Tôn.
    – 1872 Khởi nghĩa chống Pháp của 18 thôn vườn trầu và ở 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ.
    – 1873 ÷ 1874 Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất.
    ngày 20-11 Pháp đánh Hà Nội lần thứ nhất.
    – 1874 tháng 2 Khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai chống triều đình Huế thỏa hiệp với giặc Pháp.
    – Khởi nghĩa Văn thân Nghệ Tĩnh.
    – ngày 15-3 Triều đình Huế ký Hiệp ước với Pháp, chấp nhận chủ quyền của Pháp đối với tỉnh Bình Thuận trở vào (toàn bộ Nam kỳ) để Pháp rút khỏi Bắc kỳ.
    – ngày 31-8 Triều đình Huế ký Hiệp ước thương mại với Pháp tại Sài Gòn.
    – 1882 ÷ 1883 Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ hai, hoàn thành xâm lược Bắc kỳ.
    – ngày 25-4 Pháp đánh chiếm Hà Nội lần thứ hai.
    – 1883 ngày 12-3 Pháp đánh chiếm khu mỏ than Hòn Gai.
    – 20-8 Pháp đánh chiếm Thuận An, uy hiếp triều đình Huế.
    – ngày 25-8 Triều đình ký Hiệp ước với Pháp tại Huế thừa nhận Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ.
    – 1883 ÷ 1887 Khởi nghĩa chống Pháp của Tạ Hiện ở Bắc Kỳ.
    – 1884 ngày 6-6 Triều đình ký hiệp ước với Pháp tại Huế chấp nhận nền bảo hộ của Pháp và sẽ thay mặt nước An Nam trong mọi quan hệ đối ngoại.
    – 1885 ngày 5-7 Sự biến kinh thành Huế.
    * Tôn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn tấn công Pháp ở đồn Mang Cá.
    – ngày 13-7 Vua Hàm Nghi rời kinh thành Huế và hạ Chiếu cần Vương phát động phong trào chống Pháp.
    – 1885 ÷ 1898 Phong trào Cần Vương.
    – Miền Trung: có các cuộc khởi nghĩa của vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Mai Xuân Thưởng, Nguyễn Duy Hiệu, Nguyễn Xuân Ôn, Tống Duy Tân, Trần Xuân Soạn, Đinh Công Tráng,…
    – Miền Bắc: có các cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện, Ngô Quang Bích, Đốc Ngữ,…
    – 1888 Vua Hàm Nghi bị bắt đi lưu đầy.
    – 1892 Chiến thắng Yên Lãng (Hòa Bình) của nghĩa quân Đốc Ngữ.
    – 1895 Chiến thắng Vụ Quang của nghĩa quân Phan Đình Phùng.
    – 1885 ÷ 1913 Khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám.
    – 1894 Chiến thắng Hữu Nhuế (tức Hồ Chuối) của nghĩa quân Yên Thế.
    – 1887 Pháp thành lập Liên bang Đông Dương và đặt chế độ toàn quyền Đông Dương.
    – 1890 Ngày sinh Nguyễn Sinh Cung, tức Nguyễn Tất Thành, về sau là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh.
    – 1904 Phan Bội Châu thành lập Duy Tân hội.
    – 1904 ÷ 1909 Phong trào Đông Du.
    1905 Phan Bội Châu sang Nhật hoạt động, thúc đẩy phong trào Đông Du.
    – 1907 ÷ 1908 Phong trào Đông Kinh nghĩa thục.
    – Từ tháng 3-12 Trường Đông Kinh nghĩa thục của Lương Văn Can mở tại Hà Nội.
    – Mở đầu phong trào chống thuế ở Trung kỳ năm 1908, ngày 11-3– – 1908 (kéo dài tới tháng 8-1908).
    – 1908 Vụ Hà thành đầu độc.
    – 1909 Bãi công của 200 công nhân viên chức hãng Liên hiệp thương mại Đông Dương (L.U.C.I) ở Hà Nội.
    – 1911 Nguyễn Tất Thành ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
    – 1912 Phan Bội Châu, Cường Để thành lập Việt Nam Quang Phục hội.
    – 1914 Chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ.
    – 1916 phá khám lớn Sài Gòn của Thiên Địa hội.
    Khởi nghĩa của vua Duy Tân, Thái Phiên và Trần Cao Vân ở Nam Trung kỳ.
    – 1917 Khởi nghĩa Thái Nguyên của Trịnh Văn Cấn và Lương Ngọc Quyến.
    – 1919 Tôn Đức Thắng tham gia cuộc binh biến ở Biển Đen ủng hộ nước Nga Xô Viết.
    – Nguyễn Ái Quốc gửi “yêu sách 8 điểm của nhân dân Việt Nam” tới Hội nghị Véc Xây.
    – 1920 Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
    – 1921 Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp Thuộc địa tại Pháp.
    – 1922 Báo La paria (Người Cùng Khổ) ra số đầu tiên.
    – 1923 Thành lập Tâm Tâm xã tại Quảng Châu (Trung Quốc).
    – 1924 Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội 5 Quốc tế Cộng sản.
    Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Đông Dương (Méc-lanh) tại Sa Diện (Quảng Châu).
    – 1925 Xuất bản tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc và thành lập Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội.
    – Báo Thanh Niên ra số đầu tiên.
    – Thành lập Hội Phục Việt.
    – Bãi công của hơn 1000 công nhân Ba Son (Sài Gòn do Công hội Đỏ lãnh đạo).
    – Tòa án thực dân xét xử Phan Bội Châu, (Phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu nổ ra).
    – 1926 Phan Châu Trinh qua đời.
    – 1927 Xuất bản tác phẩm Đường Cách Mệnh của Nguyễn Ái Quốc.
    Thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.
    – 1928 Thành lập Tân Việt Cách mạng Đảng, ngày 14-7.
    – 1929 Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, tháng 3.
    – Cuộc bãi công của công nhân hãng A-via (Hà Nội) do chi bộ cộng sản lãnh đạo, ngày 18-5.
    – Thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, ngày 28-7.
    – 1929 ÷ 1930 Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
    – Thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Bắc kỳ, ngày 17-6.
    – Thành lập An Nam Cộng sản Đảng tại Trung kỳ, tháng 11.
    – 1930 Thành lập Đông Dương cộng sản Liên đoàn, ngày 1-1.
    – Hội nghị hợp nhất các Đảng của người cộng sản Việt Nam, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 3-2.
    – Đông Dương cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 24-2.
    – Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo, tháng 2.
    – 1930-1931 Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, từ 12-9-1930 đến 6-1931.
    – Cuộc đấu tranh của nông dân Tiền Hải (Thái Bình), ngày 14-10.
    Thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương, ngày 26-3-1931.
    – Phong trào đấu tranh của công nhân xe lửa Đà Nẵng – Nha Trang, tháng 3-1932.
    – Hội nghị Ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương ở ngoài nước và đại biểu trong nước họp tại Ma Cao (TQ), ngày 14-6-1934.
    – Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương tại Ma Cao, ngày 27-3-1935.
    – Phong trào Mặt trận Nhân dân Phản đế Đông Dương của Đảng Cộng sản Đông Dương, 1936 ÷ 1939
    – Phong trào Đông dương Đại hội, tháng 8-1936.
    – Chính quyền Pháp ở Đông Dương hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt xuyên Đông Dương, ngày 1-10-1936.
    – Toàn vùng mỏ than Hòn Gai bãi công, ngày 23-11-1936.
    – Phong trào đấu tranh đòi dân chủ nhân việc “đón Gô-đa”, tháng 1-1937.
    – Cuộc mít tinh của 25.000 người kỷ niệm Ngày quốc tế Lao động tại Hà Nội, ngày 1-5-1938.
    – Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 1-9-1939.
    – Đảng Cộng sản Đông Dương ra thông báo khẩn cấp về tình trạng thời cuộc, ngày 3-10-1939.
    – Chiến tranh thế giới thứ hai ảnh hưởng tới Việt Nam năm 1940
    – Phát xít Nhật đưa quân vào Đông Dương, ngày 22-9-1940.
    – Khởi nghĩa Bắc Sơn, ngày 27-9-1940.
    – Khởi nghĩa Nam Kỳ, ngày 23-11-1940.
    – Cuộc nổi dậy của binh lính Đông Dương ( ở Nghệ An), ngày 13-11-1941.
    – Nguyễn Ái Quốc về nước (tới Cao Bằng) trực tiếp chỉ đạo cách mạng, ngày 8-2-1941.
    – Hội nghị BCH trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, ngày 10-5-1941.
    – Thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong và Nhi đồng Cứu quốc vong, ngày 15-5-1941.
    – Thành lập Mặt trận Việt Minh, ngày 19-5-1941.
    – Pháp Nhật ký Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, ngày 29-7-1941.
    – Nguyễn Ái Quốc ra chỉ thị mở rộng căn cứ địa Cao Bằng và phong trào Nam tiến, tháng 7-1942.
    – Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Trung Quốc, 1942÷1943.
    – Đại hội Việt minh tại Cao Bằng và chỉ thị của Tổng Bộ Việt Minh về vấn đề khởi nghĩa vũ trang và xây dựng chính quyền cách mạng, ngày 15-11-1942.
    – Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương và bản đề cương Văn hóa Việt Nam, ngày 25-2-1943.
    – Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về sửa soạn khởi nghĩa, ngày 7-5-1944.
    – Thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam, ngày 30-6-1944.
    – Thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (Quân đội nhân dân Việt Nam), ngày 22-12-1944.
    * 9-3-1945 : Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương. Thời kì Pháp thuộc kết thúc.

    2) Thời kỳ Chiến tranh Đông Dương 1945-1975:

    Bài chi tiết: Biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945-1975

    – Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2 triệu người (trong dân số 25 triệu).N
    – 11-3-1945: Đế quốc Việt Nam ra đời, vua Bảo Đại bổ nhiệm Trần Trọng Kim làm Nội các Tổng trưởng thành lập chính phủ đầu tiên của Việt Nam.
    – 19-8-1945: Cách mạng tháng Tám thành công.
    – 2-9-1945: Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại Hà Nội. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
    – 23-9-1945: Quân Pháp quay trở lại miền Nam. Ngày Nam Bộ Kháng chiến.
    – 6/1/1946 Tổng tuyển cử trong cả nước bầu Quốc hội.
    – 6/3/1946 Hiệp định sơ bộ về Việt Nam được kí kết tại Hà Nội.
    – 14/9/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp tạm ước tại Pari.
    – 19-12-1946: Hồ Chủ tịch phát động Toàn quốc kháng chiến. Kháng chiến chống Pháp bắt đầu.
    – 7/10 -19/12/1947 Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947
    – 8-3-1949: Pháp thành lập chính phủ Quốc gia Việt Nam.
    – 16/9 -22/10/1950 Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
    – 3/3 -7/5/1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử 1954
    – 8-5-1954: Hiệp định Geneva chia Việt Nam thành 2 khu vực quân sự tại vĩ tuyến 17.
    – 10/10/1954 Ta tiếp quản thủ đô Hà Nội.
    – 16/5/1955 Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng.
    – 22/5/1955 Pháp rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
    – 26-10-1955: Việt Nam Cộng hòa thành lập. Ngô Đình Diệm làm tổng thống.
    – 1959 -1960 Phong trào Đồng Khởi.
    – 20-12-1960: Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập.
    – 1/1961 Trung ương cục miền Nam thành lập.
    – 15/2/1961 Các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
    – 1-11-1963: Đảo chính lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm.
    – 2-8 và 4-8-1964: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ.
    – 5-8-1964: Mỹ thực hiện Chiến dịch Mũi Tên Xuyên, bắt đầu ném bom miền Bắc.
    – 8-3-1965: Mỹ bắt đầu đưa quân vào tham chiến tại miền Nam Việt Nam với 3.500 lính thuỷ quân lục chiến, đến tháng 12, tổng số quân Mỹ tại Việt Nam đã lên tới gần 200.000.
    – 3-9-1967: Nền Đệ nhị cộng hòa tại Nam Việt Nam. Nguyễn Văn Thiệu nhậm chức Tổng thống.
    – 30-1-1968: Cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân mở màn.
    – 27-1-1973: Hiệp định Paris được kí kết. Quân đội Mỹ rút hoàn toàn khỏi Việt Nam.
    – 17 đến 19-1-1974: Hải chiến Hoàng Sa. Trung Quốc chiếm quần đảo Hoàng Sa.
    – 10-3-1975: Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tấn công Buôn Mê Thuột, bắt đầu cuộc Tổng tấn công mùa xuân 1975.
    – 30-4-1975: Quân giải phóng tiến vào Sài Gòn. Chiến tranh kết thúc. Việt Nam thống nhất.

    Bình luận
  2.  Thời đại tiền sử > Thời kỳ đồ đá cũ > Thời kỳ đồ đá mới > Thời kỳ đồ đồng >Thời kỳ đồ sắt
    – Sự hình thành Nước Văn Lang và Nước Âu Lạc+ Các Vua Hùng Vương đã thay nhau trị vì nước Vãn Lang
    + Đến thế kỷ thứ 3 trước công nguyên, An Dương Vương lập nên nước âu Lạc và vết tích Thành Cổ Loa vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
    – Giai đoạn Bắc thuộc: Từ năm 207 trước công nguyên đến Thế kỷ thứ 10 sau công nguyên:Vào nãm 207 trước công nguyên, nước Âu Lạc bị xâm chiếm bởi Triệu Đà là Vua nước Nam Việt bên. Sau đó vào nãm 111 trước công nguyên, Nước Âu Lạc bị nhà Hán đô hộ. Âu Lạc bị phân chia thành hai Quận: Giao Chỉ và Cửu Chân. Việt Nam tiếp tục bị Trung Hoa đô hộ trong suốt 11 thế kỷ. Trong giai đoạn nầy nhiều anh hùng dân tộc đã dấy binh khởi nghĩa đấu tranh giành độc lập như : 
    ➞ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng của hai chi em Trưng Trắc Trưng Nhị năm 40 – 43
    ➞ Khởi nghĩa Bà Triệu của bà Triệu Thị Trinh năm 248
    ➞ Khởi nghĩa của Lý Nam Đế hay còn gọi Lý Bôn hay lý Bí năm 542 – 602 lấy tên nước là Vạn Xuân kinh đô tại Long Biên (Long Biên Hà Nội ngày nay)
    ➞ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan còn gọi Mai Hắc Đế năm 722
    ➞ Khởi nghĩa Phùng Hưng năm 766 – 791

    Và Ngô Quyền với trận đại thắng vang dội quân Nam Hán trên Sông Bạch đằng Năm 938 , đã chấm dứt 1000 nãm đô hộ và giành lại chủ quyền cho Việt Nam.Lịch sử các Triều đại phong kiến Việt Nam:Trang sử mới của lịch sử Việt Nam được mở ra vào đầu thế kỷ thứ 10 khi mà các triều đại Ngô, đinh, Tiền Lê đã vững chắc, đoàn kết và có đủ sức mạnh để bảo vệ nền độc lập tự chủ của đất nước

    Triều đại Ngô: ( 939 – 965 ) 26 năm với 5 vị Vua tên nước Vạn Xuân kinh độ tại Cổ Loa
    1. Tiền Ngô Vương – Ngô Quyền ( 939-944):
    2. Dương Bình Vương – Dương Tam Kha (Là em vợ là cướp ngôi) (944-950)
    3. Nam Tấn Vương – Ngô Xương Căn (con thứ hai của Ngô Quyền) (950-965)
    4. Thiên Sách Vương – Ngô Xương Ngập (Cháu Ngô Quyền) 951-959)
    Trong giai đoạn 951 – 959 nước ta có 2 Vua
    5. Ngô Sứ Quân – Ngô Xương Xí (965)

    Kể từ khi Dương Tam Kha cướp ngôi nhà Ngô năm 944, các nơi không chịu thuần phục, các thủ lĩnh nổi lên cát cứ một vùng và đem quân đánh chiếm lẫn nhau. Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm (944-968) và kết thúc khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt – nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử.

    Triều Đinh: ( 968 – 980) 12 năm với 2 đời vua có tên Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
    1. Đinh Tiên Hoàng – Đinh Bộ Lĩnh (968-979)
    2. Đinh Phế Đế – Đinh Toàn (979-980)

    Đinh Toàn mới lên 6 tuổi, được triều thần đưa lên ngôi vua. Nhân cơ hội đó nhà Tống cho quân sang xâm lược nước ta. Vì lợi ích của dân tộc, Thái hậu Dương Vân Nga (vợ của Đinh Tiên Hoàng, mẹ đẻ của Đinh Toàn), thể theo nguyện vọng các tướng sĩ, đã trao áo “Long Cổn” (biểu tượng của ngôi vua) cho Thập đạo Tướng quân Lê Hoàn, tức là Lê Đại Hành.

    Tiền Lê: (980 – 1009) 29 năm với 3 đời Vua Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
    1. Lê Đại Hành – Lê Hoàn (980-1005)
    2. Lê Trung Tông – Lê Long Việt (1005)
    3. Lê Ngoạ Triều – Lê Long Đĩnh (1005 – 1009)
    Lê Long Đĩnh đã làm việc càn dỡ giết Vua cướp ngôi, thích dâm đãng, tàn bạo, róc mía trên đầu nhà sư… Do chơi bời trác táng quá Lê Ngoạ Triều làm vua được 4 năm (1005 – 1009) thì mất, thọ 24 tuổi. Long Đĩnh mất, con tên là Sạ còn bé, dưới sự đạo diễn của quan Chi Hậu Đào Cam Mộc, triều thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế

    Thời Lý: (1009 – 1225 ) 9 đời Vua trong 216 năm
    1. Lý Thái Tổ – Lý Công Uẩn (1010 – 1028) năm 1010 dời đô về Thăng Long
    2. Lý Thái Tông – Lý Phật Mã (1028 – 1054) năm 1054 đổi tên Quốc hiệu là Đại Việt kinh đô tại Thăng Long
    3. Lý Thánh Tông – Lý Nhật Tôn (1054 – 1072)
    4. Lý Nhân Tông – Lý Càn Đức (1072 – 1128)
    5. Lý Thần Tông – Lý Dương Hoán (1128 – 1138)
    6. Lý Anh Tông – Lý Thiên Tộ (1138 – 1175)
    7. Lý Cao Tông – Lý Long Trát (1176 – 1210)
    8. Lý Huệ Tông – Lý Sảm (1211 – 1224)
    9. Lý Chiêu Hoàng – Lý Phật Kim (1224 – 1225)

    Dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Lý Huệ Tông bị ép đi tu, nhường ngôi vua cho con gái là công chúa Chiêu Thánh (lúc đó mới 7 tuổi) niên hiệu là Lý Chiêu Hoàng. Cũng dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Trần Cảnh (8 tuổi) là con ông Trần Thừa được đưa vào hầu cận Lý Chiêu Hoàng và Trần Thủ Độ tung tin là Lý Chiêu Hoàng đã lấy chồng là Trần Cảnh.

    Ngày 21 tháng 10 năm Ất Dậu (1225), Lý Chiêu Hoàng mở hội lớn ở điện Thiên An, trước bá quan văn võ, Chiêu Hoàng cởi hoàng bào mời Trần Cảnh lên ngôi Hoàng đế đổi niên hiệu là Kiến Trung năm thứ nhất, dựng lên triều đại nhà Trần từ đấy.

    Đời Trần: (1226 – 1400 ) 174 năm với 12 đời Vua
    1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh, 1225 – 1258)
    2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng, 1258 – 1278)
    3. Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1279-1293) Năm 1289 đã phong Trân Hưng Đạo là Đại Vương
    4. Trần Anh Tông (1293 – 1314)
    5. Trần Minh Tông (1314 – 1329)
    6. Trần Hiến Tông (1329 – 1341)
    7. Trần Dụ Tông (1341 – 1369)
    8. Trần Nghệ Tông (1370 – 1372)
    9. Trần Duệ Tông (1372-1377)
    10. Trần Phế Đế (1377-1388)
    11. Trần Thuận Tông (1388-1398)
    12. Trần Thiếu Đế (1398-1400)
    Tên huý là Trần Án, mưói 3 tuổi lên kế nghiệp tức là Thiếu Đế. Hồ Quý Ly xưng là Khâm đức Hưng liệt Đại Vương. Ngày 28 tháng 2 năm Canh Thìn – 1400, Hồ Quý Ly bức Thiếu Đế nhường ngôi, phế làm Bảo Ninh Đại Vương.. Triều Trần kể từ Trần Thái Tông Đến Trần Thiếu Đế là 12 đời vua, trị vì được 175 năm.

    Nhà Hồ (1400 – 1407) 7 năm với 2 đời Vua đổi tên Quốc hiệu là Đại Ngu kinh đô tai Tây Đô (Thanh Hóa) (Ngu có nghĩa Yên Vui)
    1. Hồ Quý Ly (1400-1401) 
    2. Hồ Hán Thương (1401-1407)
    Nhà Minh lấy cớ Hồ Qúy Ly cướp ngôi nhà Trần, đem quân sang đánh chiếm nước ta. Ngày 20 tháng 1 năm 1407, quân Minh hạ thành Đa Bang (Ba Vì), bố con Hồ Quý Ly bỏ chạy vào Thanh Hoá, đến ngày 17/6/1407, quân Minh bắt được cha con Hồ Qúy Ly.

    Thời Hâu trần: ( 1407 – 1414)7 năm với 2 đời Vua
    1. Giản Định Đế – Trần Ngỗi (1407-1409)
    2. Trần Trùng Quang – Trần Quý Khoáng (1409-1414)
    Tháng 4 năm Giáp Ngọ – 1414, do quân ít không thể chống lại được với quân Minh đã bắt được Trần Quý Khoáng, Đặng Dung, Nguyễn Suý giải về Trung Quốc, trên đường đi vua tôi nhà Hậu Trần đã nhảy xuống biển tự tử để tỏ rõ khí phách, nhà Hậu Trần chấm dứt từ đó

    Thời kỳ Bắc thuộc
    Sau khi chiếm được Đại Việt, quân Minh chia nước ta thành quận huyện để cai trị. Chúng bắt nhân dân ta làm tôi tớ, thuế má lao dịch nặng nề, cuộc sống vô cùng cực khổ. Ngày Mậu Thân, tháng Giêng năm Mậu Tuất (7/2/1418), Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở hương Lam Sơn, huyện Lương Giang, trấn Thanh Hoá. Có quân sư Nguyễn Trãi dâng sách Bình Ngô nhằm thu phục lòng người, cháu nội của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán là Trần Nguyên Hãn và nhiều nhân tài, hào kiệt các nơi tham gia. Ngày 3/1/1428, nghĩa quân hoàn toàn thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, lập nên triều đại nhà Lê. Sử gọi là Hậu Lê để phân biệt với Tiền Lê 980-1009 do Lê Hoàn sáng lập.

    Lê sơ  Hậu Lê (1428-1527) 10 đời vua trong 100 năm đổi tên nước là Đại Việt kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng thành Thăng Long ngày nay)
    Lê Thái Tổ – Lê Lợi (1428-1433) 
    Lê Thái Tông – Lê Nguyên Long (1433-1442) 
    Lê Nhân Tông – Lê Bang Cơ (1442-1459) 
    Lê Thánh Tông – Lê Tư Thành (1460-1497)
    Lê Hiến Tông – Lê Sanh (1498-1504) 
    Lê Túc Tông – Lê Thuần (6/6/1504-7/12/1504) 
    Lê Uy Mục – Lê Tuấn (1505-1509)
    Lê Tương Dực – Lê Oanh (1509-1516) 
    Lê Chiêu Tông – Lê Y (1516-1522)
    Lê Cung Hoàng – Lê Xuân (1522-1527)
    Ngày 15 tháng 6 năm Đinh Hợi – 1527, Mạc Đăng Dung đem quân từ Cổ Trai vào kinh đô Thăng Long ép vua phải nhường ngôi, bắt Vua và Thái hậu tự tử. Như vậy Lê Cung Hoàng ở ngôi được 5 năm, thọ 21 tuổi.

    Nhà Mạc (1527 — 1532) đặt kinh đô tại Cao Bình  TP Cao Bằng ngày nay
    Mạc Thái Tổ – Mạc Đăng Dung (1527-1529) 
    Mạc Thái Tông – Mạc Đăng Doanh (1530-1540) 
    Chiến tranh Lê  Mạc

    Lê Trung Hưng — Hậu Lê với 16 đời vua Lê nối tiếp nhau trong 256 năm kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng Thanh Thăng Long ngày nay)
    Trang Tông 1533-1548
    Trung Tông 1548-1556
    Anh Tông 1556-1573
    Thế Tông 1573-1599
    Kính Tông 1600-1619
    Thần Tông 1619-1643 và 1649-1662
    Chân Tông 1643-1649
    Huyền Tông 1663-1671
    Gia Tông 1672-1675
    Hy Tông 1676-1704
    Dụ Tông 1705-1728
    Hôn Đức Công 1729-1732
    Thuần Tông 1733-1735
    Ư Tông 1735-1740
    Hiển Tông 1740-1786. Sinh ra công chúa Lê Ngọc Hân sau này là vợ của Nguyên Huệ
    Chiêu Thống 1787-1789
    Trịnh Bồng tự lập làm nguyên soái Yến Đô vương và lấn át nhà vua khiến cho triều chính rối ren, chém giết lẫn nhau. Nguyễn Huệ khi đó là Bắc Bình Vương kéo quân ra Bắc dẹp loạn rồi lại rút quân về Phú Xuân.

    Để khôi phục lại triều Lê, tháng 7/1788 Hoàng thái hậu nhà Lê sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Dựa vào thế quân Mãn Thanh, Lê Chiêu Thống trở lại kinh đô Thăng Long đã trả thù tàn bạo những người theo Tây Sơn.

    Mồng 5 tết năm Kỷ Dậu (1789), quân đội Tây Sơn do hoàng đế Quang Trung trực tiếp chỉ huy kéo ra Bắc đã đánh tan 29 vạn quân xâm lược Mãn Thanh ở gò Đống Đa giành độc lập cho tổ quốc ta. Lê Chiêu Thống, vua bán nước, đã chạy theo tàn quân nhà Thanh sang Trung Quốc.

    Triều đại Tây Sơn (1789 – 1802) – Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ kinh đô tại Qui Nhơn và Phú Xuân (Huế)
    Khi vua Quang Trung đang định chuẩn bị đem quân vào Nam đánh Gia Định thì đột ngột qua đời (1792). Con là Nguyễn Quang Toản còn nhỏ tuổi lên nối ngôi không có người lãnh đạo đủ năng lực, nhà Tây Sơn nhanh chóng suy yếu. Nội bộ xảy ra tranh chấp. Giữa năm 1802 Nguyễn Ánh tiến ra chiếm được Thăng Long. Nguyễn Ánh đã trả thù những người theo Tây Sơn vô cùng tàn bạo: Mộ của vua Thái Đức và vua Quang Trung bị quật lên, hài cốt bị giã thành bột nhồi vào thuốc súng và bắn đi. Nữ tướng Bùi Thị Xuân và con gái bị voi giày, Trần Quang Diệu bị chém đầu.

    Triều Nguyễn (1802-1945) đổi tên nước là Việt Nam kinh đo tại Huế
    Nguyễn Ánh lên ngôi nãm 1802 và lập ra triều Nguyễn với 13 đời Vua trong 143 năm
    1. Nguyễn Phúc Ánh (1802-1820) Sáng lập nhà Nguyễn
    2. Nguyễn Phúc Đảm – Minh Mạng (1820 – 1841) quốc hiệu được đổi thành Đại Nam
    3. Nguyễn Phúc Miên Tông – Thiệu Trị (1841 – 1847)
    4. Nguyễn Phúc Hồng Nhậm – Tự Đức (1847-1883)
    5. Nguyễn Phúc Ưng Chân – Dục Đức (1883) 
    6. Nguyễn Phúc Hồng Dật – Hiệp Hòa (1883)
    7. Nguyễn Phúc Ưng Đăng – Kiến Phúc (1883-1884)
    8. Nguyễn Phúc Ưng Lịch – Hàm Nghi (1884-1885)
    9. Nguyễn Phúc Ưng Kỷ – Đồng Khánh (1885-1889)
    10. Nguyễn Phúc Bửu Lân – Thành Thái (1889-1907) 
    11. Nguyễn Phúc Vĩnh San – Duy Tân (1907 – 1916)
    12. Nguyễn Phúc Bửu Đảo – Khải Định (1916 – 1925)
    13. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy – Bảo Đại (1925 – 1945)
    Lịch sử Việt Nam Nam trong thời kỳ Pháp thuộc1858 Quân Pháp chiếm đà Nẵng, đánh dấu sự đô hộ của Pháp ở đông Dương. Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo
    1860 – 1887 Cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình định
    1884-1889 Cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật ở Bãi Sậy
    1885-1895 Cuộc khởi nghĩa của Phan đình Phùng ở Nghệ Tĩnh
    1886-1887 Cuộc khởi nghĩa của đinh Công Tráng ở Thanh Hóa
    1887-1913 Cuộc khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế
    1904-1908 Phong trào đông Du của Phan Bội Châu và phong trào đông Kinh của Phan Châu Trinh.
    Tháng 12/1927 Cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thái Học ở Yên Bái
    Ngày 03/02/1930 Thành lập đảng Cộng Sản đông Dương (đảng Cộng Sản Việt Nam ngày nay)
    Tháng 05/1930 – tháng 04/1931 Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh
    Tháng 09/1940 Quân Nhật đến đông Dương
    Tháng 09/1940 Khởi nghĩa Bắc Sơn
    Ngày 23/11/1940 Khởi nghĩa Nam Kỳ
    Ngày 19/05/1941 Thành lập mặt trận Việt Minh
    Ngày 09/05/1945 Nhật hất cẳng Pháp khỏi đông Dương
    Ngày 19/08/1945 Quyết định Tổng khởi nghĩa của mặt trận Việt Minh ở Tân Trào
    Ngày 02/09/1945 Hồ Chủ Tịch tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thủ đô là Hà Nội
    Sau Cách mạng tháng 8 dân tộc Việt Nam tiếp tục chịu đựng sự xâm lãng của quân ngoại bang.
    Ngày 19/12/1946 Phong trào chống quân Pháp được phục hồi
    Tháng 10/1947 Chiến dịch Thu đông ở Việt Bắc
    Mùa Thu-đông nãm 1950 Quân Pháp thất bại ở biên giới Việt – Trung
    Tháng 10/1952 Quân Pháp thất bại trong chiến dịch Tây Bắc
    13/03/1954-7/5/1954 Quân Pháp bại trận ở điện Biên Phủ
    Ngày 21/07/1954 Hiệp định Geneva được ký kết nêu rõ: thừa nhận các quyền dân tộc của người Việt Nam, Lào và Cambodia, không can thiệp vào nội bộ của các nước này, thực hiện lệnh ngừng bắn ở cả hai bên, tập trung quân tại vĩ tuyến 17 (ranh giới tạm thời giữa hai miền Nam – Bắc Việt Nam), tổng tuyển cử vào nãm 1956.Lịch sử Việt Nam trong kháng chiến chống MỹSau khi thực dân Pháp rút khỏi miền Bắc, Việt Nam bị tạm thời chia cắt làm hai miền tại vĩ tuyến 17. Miền Bắc (Việt Nam dân chủ cộng hòa) bắt đầu xây dựng lại.
    Trong khi đó, miền Nam Việt Nam phải chống lại quân Mỹ và chính quyền Sài Gòn. Người dân Việt Nam trải qua một cuộc chiến ác liệt gần 20 nãm để dành lại độc lập dân tộc. Sau khi hiệp định Paris được ký kết vào nãm 1973, quân đội Mỹ đã rút khỏi Việt Nam.
    Chiến dịch Hồ Chí Minh đã giành chiến thắng, lật đổ chính quyền Sài Gòn vào tháng 04/1975, thống nhất đất nước. Hà Nội trở thành thủ đô của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
    1956 Mỹ ủng hộ chính quyền của Ngô đình Diệm
    1956-1960 Phong trào đồng Khởi
    1961-1965 Mỹ thất bại trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.
    1965-1968 Mỹ thất bại trong chiến lược “chiến tranh địa phương” ở miền Nam Việt Nam.
    5/8/1964-1/10/1968 Mỹ thất bại trong cuộc chiến leo thang lần thứ nhất ở miền Bắc
    30/1/1968-23/09/1968 Cuộc tổng tấn công nãm Mậu Thân của nhân dân và lực lượng cách mạng miền Nam.
    Ngày 06/061969 Thành lập chính quyền cách mạng lâm thời.
    1968-1972 Mỹ thất bại trong cố gắng “Việt Nam hóa”chiến tranh
    06/04/1972-10/1972 Mỹ thất bại trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai ở miền Bắc.
    18-29/12/1972
    Mỹ tấn công Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh khác ở miền Bắc Việt Nam bằng bom B-52 và máy bay chiến đấu F111.
    Ngày 23/1/1973 Hiệp định Paris được ký kết
    Ngày 27/01/1973 Hiệp định Paris chính thức công nhận Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và yêu cầu quân đội Mỹ rút khỏi Việt Nam
    Ngày 06/01/1975 Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, đánh dấu cho việc tấn công và lật đổ chính quyền bù nhìn Sài Gòn.
    4-12/03/1975 Thất bại của chính quyền Sài Gòn trong chiến dịch Tây Nguyên
    Tháng 03/1975 Các thất bại liên tiếp của chính quyền Sài Gòn ở Huế và đà Nẵng.
    Ngày 16/04/1975 Tuyến phòng ngự ở Phan Rang bị thất thủ
    Ngày 26/04/1975 Bước vào chiến dịch Hồ Chí Minh
    Ngày 30/04/1975 Giải phóng Sài Gòn
    Ngày 02/05/1975 Giải phóng các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và toàn bộ miền Nam.
    Chiến tranh biên giới 1975 — 1979Chiến tranh biên giới Tây Nam 1975-1978
    Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm từ ngày 17/2/1979 đến – 16/3/1979

    Ngày 02/07/1976 đổi tên nước thành Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam lấy Hà Nội là thủ đô và đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.
    Sau giải phóng Cả nước khắc phục hậu quả của hơn 30 nãm chiến tranh và bắt đầu xây dựng đất nước. Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển kinh tế 

    Bình luận

Viết một bình luận