Trong cùng một hệ toạ độ , gọi (P ) là đồ thị của hàm số y =$x^{2}$ và (d) là đồ thị của hàm số y = -x + 2 xác định toạ độ giao điểm của (P) và (d)

Trong cùng một hệ toạ độ , gọi (P ) là đồ thị của hàm số y =$x^{2}$ và (d) là đồ thị
của hàm số y = -x + 2 xác định toạ độ giao điểm của (P) và (d)

0 bình luận về “Trong cùng một hệ toạ độ , gọi (P ) là đồ thị của hàm số y =$x^{2}$ và (d) là đồ thị của hàm số y = -x + 2 xác định toạ độ giao điểm của (P) và (d)”

  1. Gọi tọa độ tiếp điểm của `(d)` và `(P)` là `A(x_1,y_1),B(x_2,y_2)`

    Hđ giao điểm là nghiệm phương trình.

    `x^2=-x+2`

    `<=>x^2+x-2=0`

    `a+b+c=0`

    `=>x_1=1,x_2=c/a=-2`

    `<=>y_1=1,y_2=4`

    `<=>A(1,1),B(-2,4)`

    Vậy tọa độ giao điểm của `(d)` và `(P)` là `A(1,1)` và `B(-2,4)`.

    Bình luận
  2. Giải thích các bước giải:  

    Tọa độ giao điểm của (P) và (d) là nghiệm của phương trình:

    x²=-x+2 ⇔x²+x-2=0

    Ta có: a=1 ; b=1 ; c=-2

    Δ=b²-4ac=(1)²-4×(-2)×1

    ⇔Δ=9=3²>0

    →Phương trình có hai nghiệm phân biệt

    ⇒$x_{1}$=$\frac{-b+√Δ}{2a}$=$\frac{-1+3}{2}$=1

    ⇒$x_{2}$=$\frac{-b-√Δ}{2a}$=$\frac{-1-3}{2}$=-2

    ⇒(P) và (d) giao nhau tại hai điểm phân biệt:

    Thay $x_{1}$=1 vào (P), ta được:

    y=1²=1

    Thay $x_{2}$=-2 vào (P), ta được:

    y=(-2)²=4

    Vậy (P) và (d) giao nhau tại hai điểm phân biệt có tọa độ (x;y)=(1;1) và (x;y)=(-2;4)

    Bình luận

Viết một bình luận