Trong mặt phẳng Oxy, cho 3 điểm A(1;3); B(-5;6); C(0;1) a) Chứng minh 3 điểm A, B, C tạo thành một tam giác. Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC b

Trong mặt phẳng Oxy, cho 3 điểm A(1;3); B(-5;6); C(0;1)
a) Chứng minh 3 điểm A, B, C tạo thành một tam giác. Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC
b) Tìm tọa độ điểm D sao cho ABCD là hình bình hành
c) Tìm tọa độ điểm H là chân đường cao kẻ từ A đến BC. Tính diện tích tam giác ABC

0 bình luận về “Trong mặt phẳng Oxy, cho 3 điểm A(1;3); B(-5;6); C(0;1) a) Chứng minh 3 điểm A, B, C tạo thành một tam giác. Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC b”

  1. a,

    \(\begin{array}{l}
    \overrightarrow {AB}  = ( – 6;3) \to AB = 3\sqrt 5 \\
    \overrightarrow {AC}  = ( – 1; – 2) \to AC = \sqrt 5 \\
    \overrightarrow {BC}  = (5; – 5) \to BC = 5\sqrt 2 
    \end{array}\)

    Có: \(BC + CA = 5\sqrt 2  + \sqrt 5  > AB = 3\sqrt 5 \)

    ⇒ 3 điểm A, B, C tạo thành Δ

    $x_G=\dfrac{x_A+x_B+x_C}3=\dfrac{1+(-5)+0}{3}$

    $y_G=\dfrac{y_A+y_B+y_C}3$

    ⇒ \(G(\dfrac{{ – 4}}{3};\dfrac{{10}}{3})\)

    b. Giả sử `D(x;y)`

    ABCD là hình bình hành

    ⇒\(\overrightarrow {AB}  = \overrightarrow {DC} \)

    Có: \(\overrightarrow {DC}  = ( – x;1 – y)\)

    \(\overrightarrow {AB}  = ( – 6;3)\)

    \( \begin{cases}x = 6\\1 – y = 3\end{cases}\Leftrightarrow \begin{cases}x = 6\\y =  – 2\end{cases}\)

    `⇒D(6;-2)`

    c. Giả sử: `H(a;b)`

    Có: \(\begin{array}{l}
    \overrightarrow {AH}  = (a – 1;b – 3)\\
    \overrightarrow {BC}  = (5; – 5)
    \end{array}\)

    $H$ là chân đường cao kẻ từ `A` đến `BC`

    nên $AH\bot BC$

    `⇒5.(a-1)-5.(b-3)=0⇒a-b=-2` (1)

    Phương trình đường thẳng BC qua `C(0;1)` và có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n  = (5;5)\)

    `5x+5(y-1)=0⇒x+y=1`

    Do `H∈BC ⇒a+b=1` (2)

    Từ (1) và (2) ⇒\(H(\dfrac{{ – 1}}{2};\dfrac{3}{2})\)

    Diện tích `ΔABC = 15/2` (Theo công thức Herong $S=\sqrt{p(p-a)(p-b)(b-c)}$ trong đó $p$ là chu vi của tam giác, $a,b,c$ là độ dài ba cạnh của tam giác)

    Bình luận

Viết một bình luận