Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
tìm phép tu từ nhân hóa và nêu tác dụng
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
tìm phép tu từ nhân hóa và nêu tác dụng
Phép từ từ nhân hoá: Hoa cười ngọc thốt, Mây thua nước tóc, Tuyết nhường màu da
Tác dụng
– Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, chân thực, sự vật được nhân hoá trở nên gần gũi, thân thiết với con người
– Nhấn mạnh làm nổi bật vẻ đẹp tuyệt vời đến mức vượt qua mọi khuôn phép của tạo hoá của Thúy Kiều
– Thể hiện sự ca ngợi vẻ đẹp về ngoại hình và cả tâm hồn của Thúy Kiều nói chung và phụ nữ Việt Nam nói riêng
Chính cái vẻ đẹp hình thức và đức hạnh ấy đã khiến cho “mây thua” và “tuyết nhường”. Nghĩa là vẻ đẹp của Thuý Vân vượt lên trên cả vẻ đẹp của thiên nhiên, được thiên nhiên ban tặng, chấp nhận…
Rõ ràng là Thuý Vân rất đẹp, một vẻ đẹp sắc nét những vẫn hồn hầu, thuỳ mị… Nhìn ngắm một người đẹp như vậy, người ta thường nghĩ đến hạnh phúc, đến một cuộc sống ấm áp, êm đềm…
Trọng tâm của đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” là ca ngợi vẻ đẹp của nàng Kiều. Đoạn miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân chủ yếu tạo ra một cái nền để so sánh. Tuy nhiên, đọc đoạn miêu tả Thuý Vân, ta đã có thể thấy đuợc cái tài, cái khéo của Nguyễn Du trong việc sử dụng từ ngữ. Đoạn thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hoà của một người con gái. Vẻ đẹp dự báo cuộc sống sau này của nàng sẽ khá bình yên, không có nỗi truân chuyên, sóng gió…