1) Biết rằng khi cho 2,4 gam kim loại Magie Mg vào ống nghiệm đựng axit clohidric HCl, thấy có sủi bọt khí bay lên.
a) Nêu dấu hiệu nhận biết phản ứng hoá học xảy ra
b) Lập phương trình hoá học. Biết phản ứng tạo ra chất MgCl2 và khí Hidro.
c) Tính khối lượng axit HCl phản ứng. Biết tổng khối lượng 4 chất trong phản ứng bằng 19,4 gam.
2) Đốt cháy hoàn toàn 1 dây kim loại magie (Mg) trong không khí thấy phát ra các tia sáng trắng chói mắt.
a) Nêu hiện tượng của phản ứng .
b) Viết phương trình của phản ứng, biết magie đã tác dụng với khí oxi trong không khí tạo ra magie oxit MgO.
c) Viết công thức về khối lượng của phản ứng và tính khối lượng khí oxi đã tham gia phản ứng, biết khối lượng MgO thu được nặng hơn khối lượng magie ban đầu là 3,2 gam.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
1)
Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xảy ra là tạo ra khí bay ra.
Phản ứng xảy ra:
\(Mg + 2HCl\xrightarrow{{}}MgC{l_2} + {H_2}\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
\({m_{Mg}} + {m_{HCl}} = {m_{MgC{l_2}}} + {m_{{H_2}}}\)
Vì
\({m_{Mg}} + {m_{HCl}} + {m_{MgC{l_2}}} + {m_{{H_2}}} = 19,4{\text{ gam}}\)
\( \to {m_{Mg}} + {m_{HCl}} = \frac{{19,4}}{2} = 9,7{\text{ gam}}\)
\( \to {m_{HCl}} = 9,7 – {m_{Mg}} = 9,7 – 2,4 = 7,3{\text{ gam}}\)
2)
Hiện tượng:
Dây kim loại magie cháy sáng sau đó tạo ra chất rắn màu trắng là \(MgO\)
Phản ứng xảy ra:
\(2Mg + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}2MgO\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
\({m_{Mg}} + {m_{{O_2}}} = {m_{MgO}}\)
Ta có:
\({m_{MgO}} – {m_{Mg}} = {m_{{O_2}}} = 3,2{\text{ gam}}\)