1. Đốt cháy hoàn toàn 5,1 gam 2 ankan liên tiếp nhau thu được 8,1 gam nước xác định công thức phân tử và phần trăm khối lượng
2. Đốt cháy hoàn toàn m gam hai ankan liên tiếp thu được 11,2 l khí CO2 và 14,4 g nước xác định công thức phân tử và phần trăm khối lượng
Đáp án:
Bài 1
2 ankan là `C_3H_8` và `C_4H_10`
`%m_{C_3H_8}=43,14%`
`%m_{C_4H_10}=56,86%`
Bài 2
2 ankan là `CH_4` và `C_2H_6`
`=>%m_{CH_4}=21,05%`
`=>%m_{C_2H_6}=78,95%`
Giải thích các bước giải:
Bài 1
Gọi công thức 2 ankan lần lượt là `C_xH_(2x+2)` `C_yH_(2y+2)` `(x<y)`
Gọi công thức chung của ankan là `C_nH_(2n+2)`
`n_{H_2O}=\frac{8,1}{18}=0,45(mol)`
Bảo toàn nguyên tố `H`
`=>n_{C_nH_(2n+2)}=\frac{0,45}{n+1}(mol)`
`=>M_{C_nH_(2n+2)}=\frac{5,1}{\frac{0,45}{n+1}}=(34)/3 (n+1)`
`=>14n+2=(34n)/3 +(34)/3`
`=>8/3 n=(28)/3`
`=>n=3,5`
`=>x<3,5<y`
Mà 2 ankan liên tiếp
`=>` 2 ankan là `C_3H_8` và `C_4H_10`
Gọi `a,b` lần lượt là số mol `C_3H_8` và `C_4H_10`
`=>44x+58y=5,1(1)`
Bảo toàn nguyên tố `H`
`=>8a+10b=0,9(2)`
Từ `(1) và (2)` giải hệ phương trình
$\Rightarrow \begin{cases}a=0,05(mol)\\b=0,05(mol)\\\end{cases}$
`=>%m_{C_3H_8}=\frac{0,05.44}{5,1}.100=43,14%`
`=>%m_{C_4H_10}=100-43,14=56,86%`
Bài 2
Gọi công thức 2 ankan lần lượt là `C_xH_(2x+2)` `C_yH_(2y+2)` `(x<y)`
Gọi công thức chung của ankan là `C_nH_(2n+2)`
`n_{CO_2}=\frac{11,2}{22,4}=0,5(mol)`
`n_{H_2O}=\frac{14,4}{18}=0,8(mol)`
Bảo toàn nguyên tố `C`
`n_{C_nH_(2n+2)}=\frac{0,5}{n} (mol)`
Bảo toàn nguyên tố `H`
`n_{C_nH_(2n+2)}=\frac{0,8}{n+1} (mol)`
`=>\frac{0,5}{n}=\frac{0,8}{n+1}`
`=>n=5/3=1,67`
`=>x<1,67<y`
Mà 2 ankan liên tiếp
`=>` 2 ankan là `CH_4` và `C_2H_6`
`=>16x+30y=m_{C}+m_{H}=7,6(g) (1)`
Bảo toàn nguyên tố `C`
`=>a+2b=0,5(2)`
Từ `(1) và (2)` giải hệ phương trình
$\Rightarrow \begin{cases}a=0,1(mol)\\b=0,2(mol)\\\end{cases}$
`=>%m_{CH_4}=\frac{0,1.16}{7,6}.100=21,05%`
`=>%m_{C_2H_6}=100-21,05=78,95%`
1)
Gọi công thức chung của 2 ankan là \(C_nH_{2n+2}\)
\({C_n}{H_{2n + 2}} + (1,5n + 0,5){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
Ta có:
\({n_{{H_2}O}} = \frac{{8,1}}{{18}} = 0,45{\text{ }}mol\)
\( \to {n_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 0,45.2 = 0,9{\text{ }}mol\)
\( \to {n_C} = \frac{{5,1 – 0,9.1}}{{12}} = 0,35{\text{ mol}}\)
\( \to {n_{C{O_2}}} = {n_C} = 0,35{\text{ mol}}\)
\( \to {n_{ankan}} = {n_{{H_2}O}} – {n_{C{O_2}}} = 0,45 – 0,35 = 0,1{\text{ mol}}\)
\( \to \overline {{C_{ankan}}} = \frac{{0,35}}{{0,1}} = 3,5\)
Vậy 2 ankan lần lượt là \(C_3H_8\) và \(C_4H_{10}\)
Vì 3,5 là trung bình của 3 và 4 suy ra
\({n_{{C_3}{H_8}}} = {n_{{C_4}{H_{10}}}} = \frac{{0,1}}{2} = 0,05{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{{C_3}{H_8}}} = 0,05.44 = 2,2{\text{ gam}}\)
\( \to \% {m_{{C_3}{H_8}}} = \frac{{2,2}}{{5,1}} = 43,14\% \to \% {m_{{C_4}{H_{10}}}} = 56,86\% \)
2)
Gọi công thức chung của 2 ankan là \(C_nH_{2n+2}\)
\({C_n}{H_{2n + 2}} + (1,5n + 0,5){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
Ta có:
\({n_{{H_2}O}} = \frac{{14,4}}{{18}} = 0,8{\text{ }}mol\)
\({n_{C{O_2}}} = \frac{{11,2}}{{22,4}} = 0,5{\text{ mol}}\)
\( \to {n_{ankan}} = {n_{{H_2}O}} – {n_{C{O_2}}} = 0,8 – 0,5 = 0,3{\text{ mol}}\)
\( \to n = \frac{{0,5}}{{0,3}} = 1,67\)
Vì 2 ankan kế tiếp nhau nên chúng là \(CH_4\) và \(C_2H_6\) với số mol lần lượt là \(x;y\)
\( \to x + y = 0,3;x + 2y = 0,5\)
Giải được: \(x=0,1;y=0,2\)
\( \to {m_{C{H_4}}} = 0,1.16 = 1,6{\text{ gam;}}{{\text{m}}_{{C_2}{H_6}}} = 0,2.30 = 6{\text{ gam}}\)
\( \to \% {m_{C{H_4}}} = \frac{{1,6}}{{1,6 + 6}} = 21\% \to \% {m_{{C_2}{H_6}}} = 79\% \)