1. Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất X cân dùng hết 10,08l $O_{2}$( đktc). Sau khi kết thúc phản ứng, chỉ thu được 13,2g khí $CO_{2}$ và 7,2g nước. Tìm công thức phân tử của X( Biết công thức đơn giản chính là công thức phân tử của X).
2. Trộn tỉ lệ về thể tích( đo ở cùng điều kiện) như thế nào giữa $O_{2}$ và $N_{2}$ để người ta thu được một hỗn hợp khí có tỉ khối so với $H_{2}$ bằng 14,75
Đáp án:
1, \({C_3}{H_8}O\)
2, \(\dfrac{{{V_{{O_2}}}}}{{{V_{{N_2}}}}} = \dfrac{3}{5}\)
Giải thích các bước giải:
1,
Sản phẩm chỉ thu được \(C{O_2},{H_2}O\) nên suy ra hợp chất X có chứa 2 nguyên tố là C và H
\(\begin{array}{l}
{n_{C{O_2}}} = 0,3mol\\
{n_{{H_2}O}} = 0,4mol\\
{n_{{O_2}}} = 0,45mol\\
\to {n_C} = {n_{C{O_2}}} = 0,3mol\\
\to {n_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 0,8mol
\end{array}\)
Bảo toàn nguyên tố O ta có:
\(\begin{array}{l}
2{n_{{O_2}}} = 0,9mol\\
2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} = 1mol\\
\to 2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} > 2{n_{{O_2}}}
\end{array}\)
Suy ra hợp chất X có chứa nguyên tố O
\(\begin{array}{l}
\to {n_O}(X) = 1 – 0,9 = 0,1mol\\
\to {n_C}:{n_H}:{n_O} = 0,3:0,8:0,1 = 3:8:1\\
\to {C_3}{H_8}O
\end{array}\)
Suy ra hợp chất X là: \({C_3}{H_8}O\)
2,
\({M_{hỗn hợp}} = 14,75 \times 2 = 29,5\)
Áp dụng sơ đồ đường chéo ta có:
\(\dfrac{{{n_{{O_2}}}}}{{{n_{{N_2}}}}} = \dfrac{{29,5 – 28}}{{32 – 29,5}} = \dfrac{3}{5}\)
Vì tỉ lệ số mol cũng chính là tỉ lệ thể tích nên:
\( \to \dfrac{{{V_{{O_2}}}}}{{{V_{{N_2}}}}} = \dfrac{3}{5}\)