1.kiểu hình f1,f2 trong thí nghiệm của menden. menden giải thích kết quả thí nghiệm ntn ? 2.xác định thế nào là cây bố cây mẹ 3.kiểu hình tính trạng

By Vivian

1.kiểu hình f1,f2 trong thí nghiệm của menden. menden giải thích kết quả thí nghiệm ntn ?
2.xác định thế nào là cây bố cây mẹ
3.kiểu hình tính trạng trội tính trạng lặn xác định tỉ lệ

0 bình luận về “1.kiểu hình f1,f2 trong thí nghiệm của menden. menden giải thích kết quả thí nghiệm ntn ? 2.xác định thế nào là cây bố cây mẹ 3.kiểu hình tính trạng”

  1. 1.

    F1 mang tính trạng trội còn tính trạng trội hơn ở F2 giúp menden nhận thức thấy các tính trạng ko trộn lẫn vào nhau như quan niệm đương tời.

    Menden đã giải thích các kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp nhân tố di truyền quy định cặp tính trạng tương phản thông qua các quá trình phát sinh ra tử và thụ tinh . Đó là cơ chế di truyền các tính trạng.

     2.

    Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai menđen thấy rằng:Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3trội 1lặn

    3.

    Kiể hình trạng trội có thể là thuần chủng hoặc k thuần chủng . Vì vậy để xác định được kiểu gen của nó cần phải lai phân tích nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn.

    Trả lời
  2. a

    F1 đều mang tính trạng trội, còn tính trạng lặn xuất hiện lai ở F2 giúp Menđen nhận thức thấy các tính trạng không trộn lẫn vào nhau như quan niệm đương tời. Ông cho rằng, mỗi tính trạng trên cơ thể do một cặp nhân tố di truyền (sau này gọi gen) quy định. Ông giả định: Trong tế bào sinh dưỡng, các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp. Menđen dùng các chữ cái để kí hiệu các nhân tố di truyền, trong đó chữ cái in hoa là nhân tố di truyền trộ quy định tính trạng trội, còn chữ cái in thường là nhân tố di truyền lặn quy định tính trạng lặn.

    Ở các cơ thể P, F1 và F2 các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp tương ứng quy định kiểu hình của cơ thể.

    Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính trạng. Sự phân li của cặp nhân tố di truyền Aa ở F1 đã tạo ra hai loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là 1A : 1a. Chính đây là điểm cơ bản trong quy luật phân li của Menđen. Theo quy luật phân li, trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P. Sự tổ hợp của các loại giao tử này trong thụ tinh đã tạo ra tỉ lệ ở F2 là 1AA : 2Aa :1aa. Các tổ hợp AA và Aa đều biểu hiện kiểu hình trội (hoa đỏ).

    b

    F1 phân li có 1 thâp=> mỗi bên P phải cho giao tử a. mặt khác F1 có 1 cao nên 1 bên P phải mang giao tử A => KG của P: Aa x aa. SĐL tự viết

    F1 phân li theo tỉ lệ 3:1=4 hợp tử = 2×2 => mỗi bên P cho 1 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa. SĐL tự viết

    Để F1 đồng tính thân cao thì mỗi bên P đều mang gen ít nhất 1 gen A => KG của P: AAxAA hoặc AAxAa. SĐL tự viết

    c

    Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.

    – Các bư­ớc biện luận:

    + Bư­ớc 1: Dựa vào để tài, qui ­ước gen trội, gen lặn (nếu có).

    + B­ước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.

    + B­ước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.

    CHÚC HỌC TỐT

    Trả lời

Viết một bình luận