1. Lập bảng tóm tắt các sự kiện tiêu biểu của nhân dân Bắc kì chống Pháp lần 1và lần 2 (1873-1883). Nhận xét về tinh thần kháng chiến chống Pháp của

1. Lập bảng tóm tắt các sự kiện tiêu biểu của nhân dân Bắc kì chống Pháp lần 1và lần 2 (1873-1883). Nhận xét về tinh thần kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc kì. (1873-1883).
2. Trình bày nội dung các Hiệp ước: Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Hắc Măng và Pa – tơ- nốt. Phát biểu suy nghĩ của em về các Hiệp ước đó.

0 bình luận về “1. Lập bảng tóm tắt các sự kiện tiêu biểu của nhân dân Bắc kì chống Pháp lần 1và lần 2 (1873-1883). Nhận xét về tinh thần kháng chiến chống Pháp của”

  1. Câu 1:

    *Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất năm 1873:

    – Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:

     + Lợi dụng việc triều đình nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, cho tên lái buôn Đuy- puy vào gây rối ở Hà Nội

     + Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo quân ra Bắc Kì.

    – Diễn biến:

     + Ngày 20/11/1873, Pháp đánh thành Hà Nội.

     + Quân ta có 7.000 do Nguyễn Tri Phương chỉ huy chống cự không nổi. Nguyễn Tri Phương bị thương, bị bắt, nhịn ăn mà chết.

     + Sau khi chiếm được Hà Nội, quân Pháp nhanh chóng chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

    *Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882:

    * Hoàn cảnh:

    – Trong nước:

    + Sau hiệp ước Giáp Tuất nhân dân phản đối, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.

    + Kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân đói khổ.

    + Giặc cướp nổi lên khắp nơi.

    + Triều đình khước từ mọi cải cách duy tân

    – Nước Pháp:

     + Chủ nghĩa tư bản phát triển, nên cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì. Chúng đã  quyết tâm chiếm bằng được Bắc kì.

    * Âm mưu của pháp:

    – Sau hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc kỳ, biến nước ta thành thuộc địa.

    – Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 và giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc kỳ lần thứ hai.

    * Diễn biến:

    + 3/4/1882, Ri-vi-e chỉ huy quân Pháp đổ bộ lên Hà Nội.

    + 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư đòi Hoàng Diệu nộp thành. Không đợi trả lời chúng nổ súng tấn công và chiếm thành.

    + Quân dân ta anh dũng chống trả, đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự tử.

     – Sau đó quân Pháp mở rộng chiếm đóng một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định…

    *Nhận xét: Ngay sau khi Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, nhân dân ta anh dũng chống trả quyết liệt, phong trào ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu. Lúc đầu chỉ ở Đà Nẵng, sau đến Gia Định và các tỉnh Nam Kỳ, rồi đến Hà Nội và lan ra các tỉnh Bắc Kỳ

    Câu 2:

    – Ngày 5/6/1862 triều đình Huế kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất với các nội dung sau:

    + Thừa nhận sự cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì ..

    + Cho người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền bá đạo Gia Tô

    + Bồi thường cho Pháp một khoảng chiến phí tương đương 288 lạng bạc

    + Sau hiệp ước giáp tuất triều đình Huế tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa ở Trung Kì và Bắc Kì, đồng thời găn cản các phong trào kháng chiến của nhân dân ta ở Nam Kì.

    – Ngày 15/3/1874 triều đình Huế lại kí với Pháp hiệp ước Giáp Tuất

    + Pháp rút quân khỏi Bắc Kì còn triều đình chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc về Pháp

    – Ngày 25/8/1883 triều đình kí với Pháp hiệp ước Quý Mùi( hay gọi là hiệp ước Hác-măng)

    + Triều đình chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc kì và Trung Kì .

    + Thu hẹp phạm vi khu vực Trung Kì do triều đình cai quản

    + Mọi hoạt động của triều đình do công xứ Pháp thường xuyên kiểm soát

    + Mọi việc giao thiệp với nước ngoài đều do Pháp nắm ….

    + Triều đình Huế rút quân đội ở Bắc kì về Trung Kì …

    – Hiệp ước Pa-tơ-nốt:

    + Thực dân Pháp trả lại tỉnh Thanh- Nghệ -Tĩnh và Bình Thuận cho Trung kì để triều đình cai quản như cũ, để xoa dịu sự công phẫn của nhân dân, và mua chuộc, lung lạc quan lại phong kiến triều Nguyễn.

    – Suy nghĩ của em:

    + Các hiệp ước đã vi phạm trắng trợn độc lập, chủ quyền của dân tộc ta.

    + Về căn bản nước ta mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc.

    + Nước Việt Nam bị chia cắt thành ba miền với chế độ cai trị khác nhau

    + Phạm vi chủ quyền của triều đình Huế bị thu hẹp chỉ còn ở Trung Kì (từ Quảng Trị trở vào và từ Ninh Thuận trở ra).

    Bình luận
  2. 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất

    a) Chính trị

    – Tiếp tục thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

    – Nội bộ triều đình chia thành hai phái: chủ hòa và chủ chiến => khiến lòng dân li tán.

    – Một số quan lại, sĩ phu yêu nước đề xướng cải cách, canh tân đất nước, triều đình nhà Nguyễn tiếp nhận các ý kiến canh tân, song thực hiện nửa vời, thiếu kiên quyết (ví dụ: cử người sang phương Tây học kĩ thuật, của người vào Nam học tiếng Pháp,…) => hầu hết các đề nghị cải cách đều không được thực hiện.

    b) Kinh tế: kiệt quệ.

    c) Xã hội

    – Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn.

    – Các phong trào đấu tranh chống lại triều đình của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi.

    2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

    * Âm mưu: xâm chiếm Bắc Kì, mở rộng chiến tranh xâm lược ra cả nước.

    * Thủ đoạn:

    – Sau khi chiếm Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp xâm chiếm Bắc Kì.

    – Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam.

    – Lôi kéo các tín đồ công giáo lầm lạc, kích động họ nổi dậy chống phá triều đình, hình thành đạo quân nội ứng cho cuộc xâm lược sắp tới.

    * Hành động xâm lược:

    – Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc Kì.

    – Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội.

    – Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương – Tổng đốc thành Hà Nội, yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành.

    – Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

    Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ nhất (1873)

    3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 – 1874

    – Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng.

    Di tích lịch sử Ô Quang Chưởng (Hà Nội)

    – Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi) chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh

    – Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.

    – Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận => Nhân dân vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang lo sợ tìm cách thương lượng. 

    – Trong bối cảnh đó, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất). 

    * Nội dung Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất). 

    – Quân Pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.

    – Bản Hiệp ước gồm 22 điều khoản. Với Hiệp ước này, triều Huế chính thức nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, chấp nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của Pháp.

    => Hiệp ước 1874 đã gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.

    Từ chiều 18 – 8 – 1883, hạm đội Pháp bắt đầu bắn phá dữ dội các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến ngày 20 – 8, chúng đổ bộ lên khu vực này. Triều đình hoảng hốt xin đình chiến.

    – Chiều 18 – 8 – 1883, Pháp bắt đầu tiến công vào Thuận An, đến ngày 20 – 8, Pháp đổ bộ lên khu vực này.

    – Ngày 25 – 8 – 1883, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng (thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì, Trung Kì)

    * Nội dung Hiệp ước Hác – măng:

    – Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.

    + Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.

    + Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.

    + Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

    – Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.

    – Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

    – Sau Hiệp ước Hác-măng, Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh Bắc Kì: Bắc Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên…

    * Hiệp ước Pa-tơ-nốt:

    – Ngày 6 – 6 -1884, Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt. Với nội dung không khác là mấy so với Hiệp ước Hác-măng, chỉ là thực dân Pháp bổ sung một số điều khoản để làm yên lòng dân.

    => Với hiệp ước này, nhà nước phong kiến Việt Nam với tư cách một quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến, kéo dài đến Cách mạng thàng Tám năm 1945.

    Bình luận

Viết một bình luận