1. Nêu cấu tạo của hệ tiêu hóa 2. Các hình thức sinh sản vô tính. Hình thức sinh sản vô tính nào mang lại hiệu quả cao nhất 3. Cấu tạo của hệ hô hấp.

1. Nêu cấu tạo của hệ tiêu hóa
2. Các hình thức sinh sản vô tính. Hình thức sinh sản vô tính nào mang lại hiệu quả cao nhất
3. Cấu tạo của hệ hô hấp. Quá trình trao đổi khí diễn ra ở bộ phận nào
4. Thế nào là biến thái hoàn toàn, thế nào là không biến thái, nêu đại diện
5. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Nêu ví dụ
6. Thế nào lad sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính. Vai trò của sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính là gì, cho ví dụ
7. Thức ăn được biến đổi như thế nào trong hệ tiêu hóa

0 bình luận về “1. Nêu cấu tạo của hệ tiêu hóa 2. Các hình thức sinh sản vô tính. Hình thức sinh sản vô tính nào mang lại hiệu quả cao nhất 3. Cấu tạo của hệ hô hấp.”

  1. 1. 

    – Hệ tiêu hóa được chia thành từng phần: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng, ống hậu môn và hậu môn. 

    2. 

    – Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà thế hệ con được sinh ra từ một cơ thể mẹ duy nhất, và thừa hưởng các gen chỉ từ cơ thể mẹ đó. 

    3. 

    – Phổi và màng hô hấp. Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu tạo cơ bản bởi các phế nang. Đây là nơi chủ yếu xảy ra quá trình trao đổi khí.

    4. 

    – Biến thái hoàn toàn là: kiểu phát triển mà ấu trùng (sâu bướm ở côn trùng) có hình dạng và cấu tạo rất khác với con trưởng thành. …

    – Biến thái không hoàn toàn là : kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí gần giống con trưởng thành (ví dụ: châu chấu không có cánh hoặc cánh chưa phát triển đầy đủ).

    5.

    – Phản xạ có điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

    – Phản xạ không điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá nhân, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. 

    6. 

    – Sinh sản vô tính là hình thức phân chia cơ bản của nhân tế bào.

    – Hình thức sinh sản vô tính có sự tham gia của hai tế bào để tạo thành một tế bào.

    7. 

    – Trong ống tiêu hoá thức ăn được biến đổi cả về mặt lý học và hoá học. Sự biến đổi xảy ra chủ yếu ở 3 nơi: khoang, miệng, dạ dày và ruột non Tại khoang miệng:

    Lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt

    Hoá học: Trong nước bọt có enzim.Dưới tác dụng của enzim một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường .

    Bình luận
  2. 1. 

    – Hệ tiêu hóa được chia thành từng phần, với mỗi phần thích nghi với từng chức năng riêng. Ống tiêu hóa: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng, ống hậu môn và hậu môn. Những cấu trúc phối hợp: răng, môi, má, lưỡi, tuyến nước bọt, tuỵ, gan và túi mật.

    2. 

    – Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà thế hệ con được sinh ra từ một cơ thể mẹ duy nhất, và thừa hưởng các gen chỉ từ cơ thể mẹ đó. Hình thức sinh sản này gần như không liên quan đến số bộ nhiễm sắc thể hay sự giảm phân. Thế hệ con sẽ là bản sao di truyền chính xác của cơ thể mẹ, ngoại trừ trường hợp đặc biệt là sự tự thụ phấn (automixis). Một định nghĩa chính xác hơn là agamogenesis, là dạng sinh sản mà không cần sự hợp nhất của giao tử. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản chính của các sinh vật đơn bào chẳng hạn như vi khuẩn cổ, vi khuẩn, và sinh vật nguyên sinh. Nhiều loại thực vật và nấm cũng thuộc dạng sinh sản vô tính. Trong khi tất cả các sinh vật nhân sơ đều sinh sản vô tính (không có sự hình thành và hợp nhất giao tử), cơ chế của sự chuyển gen hàng ngang như kết hợp, chuyển hóa, và tải nạp đôi khi được ví như sinh sản hữu tính. Hoàn toàn không có sinh sản hữu tính là trường hợp tương đối hiếm giữa các sinh vật đa bào, cụ thể là ở các loài động vật. Ta không hoàn toàn hiểu được tại sao sinh sản hữu tính lại rất phổ biến trong số chúng. Các giả thiết hiện tại cho rằng sinh sản vô tính có thể có những lợi ích trước mắt khi mà việc tăng dân số nhanh chóng là quan trọng hoặc là trong những môi trường ổn định. Còn sinh sản hữu tính cho những lợi ích thực như tạo ra sự đa dạng về di truyền giữa các thế hệ một cách nhanh chóng, cho phép thích nghi với sự thay đổi môi trường. Những hạn chế về mặt phát triển có thể là lý do vì sao một vài loài động vật từ bỏ hoàn toàn sinh sản hữu tính ra khỏi vòng đời của chúng. Một hạn chế khác là do sự mất đi đồng thời khả năng giảm phân và sửa chữa tái tổ hợp, bảo vệ khỏi các thiệt hại của DNA (một chức năng của giảm phân).

    3. 

    – Phổi và màng hô hấp. Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu tạo cơ bản bởi các phế nang. Đây là nơi chủ yếu xảy ra quá trình trao đổi khí.

    4. 

    – Biến thái hoàn toàn là: kiểu phát triển mà ấu trùng (sâu bướm ở côn trùng) có hình dạng và cấu tạo rất khác với con trưởng thành. …

    – Biến thái không hoàn toàn là : kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí gần giống con trưởng thành (ví dụ: châu chấu không có cánh hoặc cánh chưa phát triển đầy đủ).

    5.

    – Phản xạ có điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. – Phản xạ không điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá nhân, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. *Ví dụ: – PXCĐK : Đi nắng, mồ hôi vã ra, mặt đỏ gay.

    6. 

    – Sinh sản vô tính là hình thức phân chia cơ bản của nhân tế bào. Theo cách này một dòng vô tính được tạo thành, chúng mang bôj gen dúng như tế bào bố mẹ.

    + Nếu có những sự biến đổi xẩy ra ở các tế bào con, làm cho chúng trở nên không giống với các tế bào bố mẹ, các biến đổi này có thể do quá trình đột biến, hoặc do những thay đổi trong vật chất di truyền. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản đơn giản và có hiệu quả trong tự nhiên. 

    – Sinh sản hữu tính là quá trình sinh sản hữu tính dòi hỏi phải có quá trình giảm phân, nó rất khác so với hình thức sinh sản vô tính. Hình thức sinh sản vô tính có sự tham gia của hai tế bào để tạo thành một tế bào. Tế bào này là sự kết hợp của hai giao tử. mỗi giao tử này mang bộ gen đơn bội. Qua trình sinh sản băng giảm phân làm cho bộ gen của sinh vật trở nên đa dạng hơn. Sinh sản hĩu tính là hình thức kết hợp thông tin di truyền của hai bộ gen khác nhau, từ đó tạo nên sự đa dạng của bộ gen. Quá trình sinh sản hữu tính được xác định như sau: – Phải có sự tham gia của hai tế bào, mỗi tế bào cung cấp một nửa bộ nhiễm sắc thể cho tế bào con. chúng được tạo thành thông qua các giao tử . Mỗi giao tử chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội Hai giao tử một là các tế bào tinh trùng một là các tế bào trứng, chúng kết hợp với nhau trong quá trình thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử này mang bộ nhiễm sắc thể của cả hai tế bào bố mẹ. sinh sản giao phối nhiều ưu thế hơn so với ss tự phối là do ss giao phối ta có thể chon được nhưng con giống có gen tốt nhất để lai tạo còn ss tự phối thì sẽ dẫn đến nguồn gen bị thoái hóa

    7. 

    – Trong ống tiêu hoá thức ăn được biến đổi cả về mặt lý học và hoá học. Sự biến đổi xảy ra chủ yếu ở 3 nơi: khoang, miệng, dạ dày và ruột non Tại khoang miệng: Lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt Hoá học: Trong nước bọt có men amilaza hoạt động trong môi trường kiềm và nhiệt độ 370C. dưới tác dụng của men amilaza một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường manto. Nước bọt được bài tiết theo cơ chế phản xạ Trẻ dưới 3 tháng tuyến nước bọt chưa phát triển, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột còn rất hạn chế.

    ~ Chúc bạn học tốt~

    Bình luận

Viết một bình luận