1. Nêu những công trình nổi tiếng của Cam-pu-chia
2. Bộ tộc người Giéc-man đã tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương Tây vào thời gian nào
3. Trung Quốc đã có những phát minh nào quan trọng trong thời kì phong kiến
4. Tôn giáo nào được đề cao trong thời kì nhà Trần
5. Em hiểu gì về chính sách “ngụ binh ư nông”. Chính sách này bắt đầu từ triều đại nào
6. Bộ quốc triều hình luật được ban hành ở triều đại nào
7. Cách Lí Thường Kiệt chọn để kết thức chiến tranh là gì
8. Đinh Bộ Lĩnh đã có công lao gì với đất nước, câu lao lớn nhất là gì
9. Hãy nêu những nét giống nhau về quá trình hình thành, phát triển và suy yếu của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á
10. Hãy nêu sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời nhà Lí
11. Trình bày những cải cách về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục của Hồ Quý Ly
Giúp minh với, mình cần gấ !!!!
1.
2. Cuối thế kỉ V, các quốc gia cổ đại phương Tây đã bị các bộ tộc người Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm, tiêu diệt.
3. giấy, cách in, la bàn, thuốc súng,…
4. Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, …
5. Đây là chính sách xây dựng quân đội gắn liền với nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nhà Đinh là triều đại phong kiến đầu tiên ở Việt Nam áp dụng chính sách này. Bắt đầu từ thời Lý, quân đội được xây dựng mang tính chính quy và phân cấp thành quân triều đình (cấm quân đóng ở trong và xung quanh kinh thành, chịu trách nhiệm canh gác cung điện, phủ quan…, còn gọi là “thiên tử binh”) và quân địa phương (quân ở các lộ, đạo, dân binh ở hương, động, sách… còn gọi là “lộ quân” hay “sương quân”). Sang thời Trần có thêm quân của các vương hầu nhưng số lượng không đáng kể. Sang thời Hậu Lê thì lực lượng này bị xoá bỏ, chính sách ngụ binh ư nông áp dụng cả với cấm quân ở kinh thành. Từ thời Mạc, áp dụng chế độ “lộc điền” (hay còn gọi là “binh điền”) nhằm ưu đãi cho lực lượng quân đội, chính sách ngụ binh ư nông không còn được áp dụng.
6. Năm 1428, “Quốc triều hình luật” được ban hành với vai trò nổi bật của vị vua anh minh sáng suốt Lê Thánh Tông và xu hướng hưng thịnh của triều đại đang phát triển hưng thịnh, nhà Hậu Lê
7. Đề nghị giảng hòa
8.Công lao của Đinh Bộ Lĩnh: tập hợp nhân dân dẹp loạn 12 sứ quân, xóa bỏ tình trạng phân tán cát cứ, thống nhất đất nước, đưa nhân dân trở về quê hương sinh sống và sản xuất.
9.
– Từ thế kỉ X – XVIII, thời kì thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
– Các giai đoạn phát triển của các nước Đông Nam Á
+ Inđônêxia: Vương triều Mô- giô- pa- hit (1213 – 1527)
+ Campuchia: Thời kì Angco (IX – XV)
+ Mianma: Vương triều Pa- gan (XI)
+ Thái Lan: Vương quốc Su- khô- thay (XIII)
+ Lào: Vương quốc Lạn Xạng (XV – VIII)
+ Đại Việt.
+ Champa…
– Từ nửa sau Thế kỉ XVIII, các quốc gia Đông Nam Á suy yếu trở thành thuộc địa Chủ nghĩa tư bản phương Tây.
10.
* Thủ công nghiệp:
– Nghề chăn tằm ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện, nhà cửa rất phát triển.
– Nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, nghề làm giấy, in bản gỗ, đúc đồng, rèn sắt, nhuộm vải đều được mở rộng.
– Có những công trình thủ công nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh,…
* Thương nghiệp:
– Việc buôn bán trong và ngoài nước được mở mang hơn trước.
– Ở vùng hải đảo và miền biên giới Lý – Tống, chính quyền hai bên cho lập nhiều khu chợ để tập trung nhân dân đến trao đổi, buôn bán.
– Hoạt động giao lưu buôn bán còn diễn ra với nhiều nước Đông Nam Á như: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,…
– Vân Đồn là nơi buôn bán tấp nập và sầm uất nhất. Do có vị trí tự nhiên thuận lợi cho thuyền bè qua lại và trú đỗ, nằm trên trục hành hải từ Trung Quốc xuống các nước vùng Đông Nam Á.
11.
Về chính trị:
– Cải tổ hàng ngũ võ quan, thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người không phải họ Trần nhưng có tài năng và thân cận với mình.
– Hồ Quý Ly cho đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cụ thể, rõ ràng cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp.
– Đặt lệ cử các quan ở triều đình về các lộ thăm hỏi đời sống nhân dân và tìm hiểu tình hình làm việc của quan lại để thăng hay giáng chức.
Về kinh tế tài chính:
– Phát hành tiền giấy thay thế tiền đồng.
– Ban hành chính sách hạn điền.
– Quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng.
Về văn hoá, giáo dục:
– Bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục.
– Cho dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm để dạy cho vua Trần và phi tần, cung nữ.
– Sửa đổi cả chế độ thi cử, học tập.
câu 1
– Thế kỉ VI: thời kì hình thành – vương quốc của người Khơ-me – Chân Lạp.
– Từ thế kỉ IX – XV: thời kì phát triển thịnh đạt – thời kì Ăng-co:
+ Phát triển sản xuất nông nghiệp, chạm khắc đá
+ Mở rộng lãnh thổ.
– Từ thế kỉ XV: thời kì suy yếu. Đến năm 1863, bị thực dân Pháp xâm lược.
– Văn hóa Cam-pu-chia
+ Có chữ viết dựa trên chữ Phạn.
+ Kiến trúc gắn với Phật giáo, Hin-đu giáo: Ăngco Vát và Ăngco Thom
câu 2 (mk k làm đc)
câu 3 phát minh ra thuốc súng, la bàn, giấy in ấn, phất minh có ích bàn chải đánh răng,tiền giấy các trò chơi sơn móng tay cá cảnh
câu 4 phật giáo
câu 5
Nhu cầu bảo vệ đất nước và bảo vệ chính quyền cai trị cần một lực lượng quân đội hùng hậu. Tuy nhiên, nhu cầu nhân lực để sản xuất nông nghiệp cho đời sống cũng rất lớn. Vì vậy việc đưa quân về địa phương luân phiên cày cấy giúp lực lượng này tự túc được về lương thực, bớt gánh nặng về lương thực nuôi quân cho triều đình. – Ngụ binh ư nông là việc liên kết hài hoà giữa việc quân sự và nông nghiệp, giữa kinh tế và quân sự, chuyển hóa nhanh từ thời bình và sang thời chiến khi cần. Nhờ chính sách này, triều đình có được lực lượng quân đội hùng mạnh, đông đảo trong khi sản xuất nông nghiệp vẫn được duy trì.
– Chính sách ngụ binh ư nông phản ánh tư duy nông binh bất phân (không phân biệt quân đội và nông dân), đâu có dân là đó có quân, phù hợp với điều kiện xây dựng nền quốc phòng của một nước đất không rộng, người không đông, cần phải huy động tiềm lực cả nước vừa sản xuất, vừa đánh giặc.
câu 6 lê chiều hình luật