1) những chuyển biến về kt- XH
a) nêu những chuyện biến về KT-Ctrị-VH-GD ở nghệ an sau 1978
b) nêu những sự kiện chính trị về phong trào, cách mạng ở nghệ an từ 1919-1930
1) những chuyển biến về kt- XH
a) nêu những chuyện biến về KT-Ctrị-VH-GD ở nghệ an sau 1978
b) nêu những sự kiện chính trị về phong trào, cách mạng ở nghệ an từ 1919-1930
a)
* Về kinh tế:
– Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
– Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.
* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
– Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
– Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
– Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, chèn ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ bé, lệ thuộc nên họ không dám mạnh dạn đấu tranh, chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.
– Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
– Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
b)
Phong trào cách mạng 1919-1931
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra gay gắt và phong trào cách mạng dâng cao, ngay sau khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công- nông rộng khắp cả nước.
Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống: công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu, giảm thuế v.v; bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính như “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến,”, “Thả tù chính trị” v.v..
Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5. Các nước đấu tranh này là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
Trong các tháng 6, 7, 8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên phạm vi cả nước.
Sang tháng 9—1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) với hàng nghìn người tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu, giảm thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân ở Vinh-Bến Thủy hưởng ứng.
1.
* Những chuyển biến về cơ cấu kinh tế:
– Nông nghiệp: xuất hiện các đồn điền trồng lúa, cao su nông nghiệp quy mô lớn.
– Xuất hiện một số cơ sở công nghiệp: công nghiệp khai mỏ, công nghiệp phục vụ đời sống.
– Giao thông vận tải: hình thành các tuyến đường sắt, đường bộ, cầu cảng lớn.
– Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu được du nhập vào Việt Nam, tồn tại song song với phương thức bóc lột phong kiến.
* Những chuyển biến xã hội:
– Tính chất: chuyển từ xã hội phong kiến độc lập sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
– Cơ cấu xã hội:
+ Các giai cấp cũ: địa chủ phong kiến, nông dân bị phân hoá.
+ Xuất hiện các tầng lớp, giai cấp mới: công nhân, tầng lớp tư sản, tiểu tư sản thành thị, tạo điều kiện cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới.
– Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
b.
2- 3- 1919:Khai mạc Đại hội quốc tế 3 (Quốc tế cộng sản)
20-04-1919:Tôn Đức Thắng tham gia cuộc binh biến ở Biển Đen ủng hộ nước Nga xô viết
16-06-1919:Nguyễn Tất Thành chính thức lấy tên là Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách 8 điểm của nhân dân Việt Nam tới hội nghị Vecxây
25->30-12-1920:Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp
07-1921:Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp.
1-4-1922:Báo Le Paria (người cùng khổ) ra số đầu tiên
1923:Thành Lập Tâm Tâm Xã Tại Quảng Châu (TQ)
19-6-1924:Phạm Hồng Thái ám sát toàn quyền Méc-lanh tại Sa Diện (Quảng Châu)
6-1925:Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành lập.
14-7-1925:Thành lập Hội phục Việt
4-8-1925:Bãi công hơn 1000 công nhân Ba Son do Công hội đỏ lãnh đạo
24-3-1926:Đám tang cụ Phan Châu Trinh và Phong trào để Tang cụ Phan Chu Trinh
12-1927:Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập.
7-1928:Tân Việt Cách mạng Đảng thành lập.
3-1929:Thành lập chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam
6-1929:Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời.
7-1929:An Nam Cộng sản Đản ra đời.
7-1929:Thành lập Tổng công hội đỏ ở Bắc kì
9-1929:Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời.
2-1930:Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập.
10-02- 1930:Khởi nghĩa Yên bái của Việt Nam Quốc dân Đảng
24-02 – 1930:Đông Dương cộng sản liên đòan gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam
10 – 1930;Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời triệu tập tại Hồng Công (Trung Quốc).
12 – 9 – 1930 đến 06 – 1931;Cuộc biểu tình lớn ở Hưng Nguyên, và Cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh và toàn quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng