1. Nơi sống, đặc điểm cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản của Trùng biến hình 2. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang. Vai trò của sứa, san hô trong đời sốn

1. Nơi sống, đặc điểm cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản của Trùng biến hình
2. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang. Vai trò của sứa, san hô trong đời sống
3. Đặc điểm cấu tạo của trai sông phù hợp với cách tự về của chúng

0 bình luận về “1. Nơi sống, đặc điểm cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản của Trùng biến hình 2. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang. Vai trò của sứa, san hô trong đời sốn”

  1. 1.

    -Cấu tạo :đơn bào,chất nguyên sinh lỏng,nhân,không bào tiêu hóa,không bào co bóp,ngoài ra còn có thêm chân giả do chất nguyên sinh dồn về 1 phía

    -Nơi sống:sống ở mặt bùn trong các ao tù hay hồ nước lặng,đôi khi nổi lẫn trên các mặt ao,hồ

    -Dinh dưỡng: nhờ vào ko bào tiêu hóa và thải bã nhờ vào ko bào co bóp ở mọi vị trí trên cơ thể

    -Sinh sản:gặp đ-kiện thuận lợi nó sinh snr theo hình thức phân đôi

    2.

    -Đặc điểm chung:

    +cơ thể đối xứng tỏa tròn

    +ruột có dạng túi

    +dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng

    +thành cơ thể có 2 lớp tế bào

    +tự vệ và tấn công bằng tế bào gai

    -vai trò:

    Đối vs tự nhiên:

    +Tạo nên vẻ đẹp cho thiên nhên

    +Làm thức ăn cho nhiều loài cư trú và sinh vật

    +Làm cân bằng hệ sinh thái biển

    Đối vs con người:

    +Làm đồ trang trí, trang sức

    +Là nguồn cung cấp nguyên liệu vôi cho xây dựng

    +Là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng

    +Góp phần nghiên cứu địa chất

    3.

    -Trai tự vệ =cách: co chân và khép 2 vỏ lại

    -cấu tạo: có vỏ cứng và hai cơ khép vỏ vững chắc

    Bình luận
  2. Xin hay nhất nhá ạ

    Câu 1: “Trùng biến hình (amip):
    1/Cấu tạo ngoài và di chuyển:
     a)Cấu tạo:
    -Gồm một tế bào có:
    +Chất nguyên sinh lỏng, nhân.
    +Không bào tiêu hóa, không bào co bóp.
    b)Di chuyển:
    -Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía).
     2/Dinh dưỡng:
    -Tiêu hóa nội bào:
    +Khi một chân giả tiếp      
    cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…)
    +Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi
    +Hai
    chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh
    +Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa
    -Bài tiết: chất thừa dần đến không bào co bóp -> thải ra ngoài ở mọi vị trí trên cơ thể
    -Trao đổi qua màng không khí
    3/Sinh sản:
    -Vô tính bằng cách phân đôi cơ thể”

    Câu 2: Đặc điểm chung của ngành ruột khoang là:

    + Cơ thể đối xứng tỏa tròn

    + Sống dị dưỡng

    + Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo

    + Ruột dạng túi

    + Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai

    * Lợi ích

    – Trong tự nhiên

    + Có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương Cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật

    + Tạo cảnh quan thiên nhiên độc đáo à là điều kiện để phát triển du lịch: đảo san hô vùng nhiệt đới

    – Đối với đời sống

    + Là nguyên liệu làm đồ trang sức, trang trí: vòng tay làm bằng san hô

    + Làm vật liệu xây dựng: san hô đá

    + Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô

    + Làm thực phẩm: gỏi sứa

    * Tác hại

    – Một số loài sứa gây ngứa và độc: sứa lửa

    – Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm

    Câu 3: “1, Vỏ trai: Gồm có 2 mảnh vỏ gắn nhau nhờ bản lề gắn nhau cộng với 2 cơ kép vỏ có tác dụng đóng mở vỏ và bảo vệ phần trong.
    – Cấu tạo: gồm có 3 lớp.
    + Lớp ngoài cùng là lớp sừng.
    + Lớp giữa là lớp đá vôi.

    + Trong cùng là lớp sà cừ óng ánh.”

    Bình luận

Viết một bình luận