1. Trình bày đặc điểm chung của động vật. 2. Trình bày đặc điểm nơi sống, di chuyển và tiêu hóa mồi của trùng biến hình, trùng giày, trùng roi. 3. Trì

1. Trình bày đặc điểm chung của động vật.
2. Trình bày đặc điểm nơi sống, di chuyển và tiêu hóa mồi của trùng biến hình, trùng giày, trùng roi.
3. Trình bày đặc điểm cấu tạo ngoài, dinh dưỡng và vai trò của sán lá gan, giun đũa, giun đất.
4. Kể tên một số giun sán gây hại cho người. Bản thân em đã làm gì để phòng bệnh giun sán ?
5. Tại sao người bị sốt rét đang sốt ( thân nhiệt cao ) nhưng người bị rét run cầm cập ?

0 bình luận về “1. Trình bày đặc điểm chung của động vật. 2. Trình bày đặc điểm nơi sống, di chuyển và tiêu hóa mồi của trùng biến hình, trùng giày, trùng roi. 3. Trì”

  1. 1.Đặc điểm chung của động vật:

    +có khả năng di chuyển

    +Có hệ thần kinh và giác quan

    +Có khả năng dị dưỡng.

    *2.Trùng biến hình

    -sống ở mặt bùn trong các hồ tù hay hồ nước lặng,đôi khi chúng nổi lẫn vào lớp váng trên các mặt ao hồ.

    -Trùng biến hình là cơ thể đơn bào, di chuyển bằng chân giả do sự chuyển động của chất nguyên sinh tạo thành.

    -Trùng biến hình bắt mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ, …). Trùng bắt và tiêu hóa mồi như sau:

    +Khi 1 chân giả chạm vào mồi, chân giả thứ 2 sẽ ngay lập tức hình thành vây lấy mồi.

    + 2 chân giả bao lấy mồi, nuốt mồi vào sau trong chất nguyên sinh.

    * Trùng giày

    -di chuyển vừa tiến vừa xoay nhờ các lông bơi mọc theo vòng xoắn quanh cơ thể. Các lông bơi này rung động theo kiểu làn sóng.

    + Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ, …) được lông bơi dồn về lỗ miệng.

    + Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyến trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.

    + Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể

    *trùng roi.

    -Gồm một tế bào có 

    +Chất nguyên sinh lỏng, nhân. 

    +Không bào tiêu hóa, không bào co bóp

    Di chuyển:-Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía).
    -Dinh dưỡng: 

    +Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…) .

    +Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi .

    +Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh

    +Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa

    +Bài tiết: chất thừa dần đến không bào co bóp => thải ra ngoài ở mọi vị trí trên cơ thể

    -Trao đổi qua màng không khí

    -Sinh sản:

    -Vô tính bằng cách phân đôi cơ thể

    – Hình thành không bào tiêu hóa bao lấy mồi và tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa.

    3.Sán lá gan

    – Cơ thể hình lá, dẹp, màu đỏ

    – Các giác bám phát triển .Có hai nhánh ruột,không có hậu môn

    Sinh sản: lưỡng tính,có tuyến noãn hoàng

    *Giun đũa

    – Cơ thể thon dài, hai đầu thon lại 

    – Có lớp vỏ cuticun bọc ngoài

    – Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng kết thúc ở hậu môn

    – Sinh sản phân tính, tuyến sinh dục.

    giun đất

    *Cấu tạo ngoài:

    – Cơ thể dài, gồm nhiều đốt, cơ phát triển để có thể chui giãn, phần đầu có miệng, phần đuôi có hậu môn.

       – Ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi chui bò (giun đất không có chân).

    – Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp đất khô và cứng, giun tiết ra chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.

    – Lớp da mỏng, da luôn ẩm để trao đổi khí qua da.

    – Mắt tiêu giảm, thích nghi với đời sống chui rúc trong đất.

    *Vai trò:
    – Nhờ hoạt động đào xới của giun đất mà đất được tơi xốp và thoáng khí, giúp rễ cây hô hấp => tăng khả năng hấp thụ hước của cây,năng suất của cây trồng
    – Giun đất ăn đất, khi chúng thải phần đất thừa ra ngoài, phần đất này làm nguồn mùn và dinh dưỡng cho đất => tăng độ màu mỡ của đất, có lợi cho trồng trọt.
    Ngoài ra trong chăn nuôi, giun đất cũng là nguồn thức ăn cho gia cầm, gia súc.

    4.một số giun sán gây hại cho người: giun đũa

    -Cách phòng bệnh

    +Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

    +Giữ vệ sinh cá nhân như: cắt móng tay, móng chân  ngắn, sạch.

    +Thực hiện ăn chín, uống sôi, rau sống cần rửa sạch trước khi ăn.

    cho mình xin ctlhn và 5 sao nhá cảm ơn bạn.

    Bình luận
  2. Đáp án:

     

    Giải thích các bước giải:

     1.

    -Đặc điểm chung của động vật:

    +có khả năng di chuyển

    +Có hệ thần kinh và giác quan

    +Dị dưỡng( sử dụng chất hữu cơ có sẵn )

    2.

    * Trùng biến hình

    -sống ở mặt bùn trong các hồ tù hay hồ nước lặng,đôi khi chúng nổi lẫn vào lớp váng trên các mặt ao hồ.

    -Trùng biến hình là cơ thể đơn bào, di chuyển bằng chân giả do sự chuyển động của chất nguyên sinh tạo thành.

    -Trùng biến hình bắt mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ, …). Trùng bắt và tiêu hóa mồi như sau:

    +Khi 1 chân giả chạm vào mồi, chân giả thứ 2 sẽ ngay lập tức hình thành vây lấy mồi.

    + 2 chân giả bao lấy mồi, nuốt mồi vào sau trong chất nguyên sinh.

    * Trùng giày

    -di chuyển vừa tiến vừa xoay nhờ các lông bơi mọc theo vòng xoắn quanh cơ thể. Các lông bơi này rung động theo kiểu làn sóng.

    + Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ, …) được lông bơi dồn về lỗ miệng.

    + Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyến trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định. Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.

    + Chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát ở thành cơ thể

    *trùng roi.

    -Gồm một tế bào có 

    +Chất nguyên sinh lỏng, nhân. 

    +Không bào tiêu hóa, không bào co bóp

    Di chuyển:-Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về một phía).
    -Dinh dưỡng: 

    +Khi một chân giả tiếp cận mồi (tảo, vi khuẩn, vụn hữu cơ…) .

    +Lập tức hình thành chân giả thứ hai vây lấy mồi .

    +Hai chân giả kéo dài nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh

    +Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi   nhờ dịch tiêu hóa

    +Bài tiết: chất thừa dần đến không bào co bóp -> thải ra ngoài ở mọi vị trí trên cơ thể

    -Trao đổi qua màng không khí

    -Sinh sản:-Vô tính bằng cách phân đôi cơ thể

    – Hình thành không bào tiêu hóa bao lấy mồi và tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa.

    3.

    *Sán lá gan

    – Cơ thể hình lá, dẹp, màu đỏ

    – Các giác bám phát triển .Có hai nhánh ruột,không có hậu môn

    Sinh sản: lưỡng tính,có tuyến noãn hoàng

    *Giun đũa

    – Cơ thể thon dài, hai đầu thon lại (tiết diện ngang tròn)

    – Có lớp vỏ cuticun bọc ngoài

    -Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng kết thúc ở hậu môn

    – Sinh sản phân tính, tuyến sinh dục dạng ống

    Giun đất:
    *Cấu tạo ngoài:

    – Cơ thể dài, gồm nhiều đốt, cơ phát triển để có thể chun giãn, phần đầu có miệng, phần đuôi có hậu môn.

       – Ở phần đầu có vòng tơ xung quanh mỗi đốt, dùng để tì vào đất khi chui bò (giun đất không có chân).

    – Khi tìm kiếm thức ăn, nếu gặp đất khô và cứng, giun tiết ra chất nhày làm mềm đất rồi nuốt đất vào miệng.

    – Lớp da mỏng, da luôn ẩm để trao đổi khí qua da.

    – Mắt tiêu giảm, thích nghi với đời sống chui rúc trong đất.

    *Vai trò:
    – Nhờ hoạt động đào xới của giun đất mà đất được tơi xốp và thoáng khí, giúp rễ cây hô hấp => tăng khả năng hấp thụ hước của cây.
    – Giun đất ăn đất, khi chúng thải phần đất thừa ra ngoài, phần đất này làm nguồn mùn và dinh dưỡng cho đất => tăng độ màu mỡ của đất, có lợi cho trồng trọt.
    Ngoài ra trong chăn nuôi, giun đất cũng là nguồn thức ăn cho gia cầm, gia súc.

    4

    -một số giun sán gây hại cho người: giun đũa

    -Cách phòng bệnh

    +Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

    +Giữ vệ sinh cá nhân như: cắt móng tay, móng chân  ngắn, sạch.

    +Thực hiện ăn chín, uống sôi, rau sống cần rửa sạch trước khi ăn.

    +Đi giày, dép, găng tay khi tiếp xúc với đất ẩm.

    +Vệ sinh môi trường xung quanh. Không phóng uế bừa bãi.

    +Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần ở trẻ em và người lớn.

    Bình luận

Viết một bình luận