1. Trình bày những hiểu biết của em về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn(1414-1427)
2. Nêu những thành tựu văn hóa, giáo dục thời Lê sơ. Tại sao thời Lê sơ đặt được thành tựu đó?
1. Trình bày những hiểu biết của em về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn(1414-1427)
2. Nêu những thành tựu văn hóa, giáo dục thời Lê sơ. Tại sao thời Lê sơ đặt được thành tựu đó?
Câu 1
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418–1427) là cuộc khởi nghĩa đánh đuổi quân Minh xâm lược về nước do Lê Lợi lãnh đạo và kết thúc bằng việc giành lại độc lập cho nước Đại Việt cùng với sự thành lập nhà Hậu Lê.
Trong giai đoạn đầu (1418–1423), nghĩa quân Lam Sơn gặp rất nhiều khó khăn, thường hứng chịu các cuộc càn quét của quân Minh và quân Ai Lao, chịu tổn thất lớn. Các tướng Lam Sơn là Lê Lai và Lê Thạch tử trận. Quân Lam Sơn bấy giờ chỉ có thể thắng những trận nhỏ. Nghĩa quân bắt đầu giành thế thượng phong khi Lê Lợi nghe theo Nguyễn Chích, tiến quân ra đất Nghệ An vào năm 1424. Sau nhiều trận đánh lớn với quân Minh do các tướng Minh và cộng sự người Việt chỉ huy, quân Lam Sơn giải phóng hầu hết vùng đất từ Thanh Hóa vào Thuận Hóa, siết chặt vòng vây các thành chưa đầu hàng. Ở giai đoạn cuối, sau khi tích lũy được lực lượng, quân Lam Sơn lần lượt chuyển đại quân ra Bắc, thực hiện chiến lược cơ động, buộc quân Minh phải co cụm để giữ các thành trì quan trọng. Đặc biệt với chiến thắng quyết định trong trận Tốt Động – Chúc Động, quân Lam Sơn giành được thế chủ động trên chiến trường và sự ủng hộ của dân chúng vốn khiếp sợ trước uy thế của quân Minh trước đó. Tiếp nối thắng lợi, cuối năm 1427, quân Lam Sơn triển khai chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang, đánh tan tác lực lượng viện binh quân Minh, buộc tướng chỉ huy quân Minh trên đất Việt cũ là Vương Thông phải xin giảng hòa và được phép rút quân về nước. Sau chiến thắng, Bình Định vương Lê Lợi sai văn thần Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo để tuyên cáo cho toàn quốc.[3][4] Nước Đại Việt được khôi phục, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu Thuận Thiên, mở ra cơ nghiệp nhà Lê trong gần 400 năm sau đó.
Caau2
Những thành tựu về văn hóa:
– Văn học:
+ Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Có nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…
+ Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
– Sử học: có nhiều tác phẩm như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,…
– Địa lí: có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.
– Y học: có Bản thảo thực vật toát yếu.
– Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
– Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.
– Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
* Những thành tựu về giáo dục, khoa cử:
– Nội dung thi cử là các sách của đạo Nho.
Dựng lại Quốc Tử Giám, mở nhiều trường học, mở khoa thi. Nội dung học tập thi cử là sách của đạo Nho. Một năm tổ chức ba kì thi: Hương – Hội – Đình.
=> Giáo dục phát triển đào tạo được nhiều nhân tài.
I. Thời kỳ ở miền Tây Thanh Hóa (1418 – 1423)1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa
– Lê Lợi là một hào trưởng có uy tín ở vùng Lam Sơn (Thanh Hóa). Trước cảnh nước mất nhà tan, ông đã chiêu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn là căn cứ cuộc khởi nghĩa.
Lê Lợi
– Đầu năm 1416 bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa được thành lập gồm 19 người do Lê Lợi đứng đầu làm lễ thề ở Lũng Nhai nguyện cùng sống chết có nhau, quyết đánh giặc cứu nước.
– Ngày 7/2/1418, Lê lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương. Lam Sơn nằm tả ngạn sông Chu, nối liền giữa đồng bằng và miền núi, có địa thế hiểm trở.
2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân ở miền Tây Thanh Hóa
– Giữa năm 1418 quân Minh vây quét Chí Linh, quyết bắt Lê Lợi. Lê Lai đã cải trang thành lê Lợi chỉ huy toán quân cảm tử và bị giết chết – sự kiện “Lê Lai liều mình cứu chúa”.
– Cuối năm 1421 quân Minh huy động 10 vạn lính vây quét Lam Sơn, Lê Lợi rút lên núi Chí Linh, rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đói, rét.
– Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa, quân Minh chấp thuận để dụ hòa Lê Lợi và làm mất ý chí chiến đấu của nghĩa quân. Còn nghĩa quân tạm hòa để có thời gian củng cố lực lượng và tránh cuộc bao vây của địch sau đó lại trở về Lam Sơn.
– Cuối năm 1424, quân Minh mua chuộc Lê Lợi thất bại nên chuẩn bị tấn công Lam Sơn, cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.
Thời gian
Sự kiện
1418
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn.
Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1.
1421
Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần thứ 2.
1423
Lê Lợi quyết định hòa hoãn với quân Minh.
1424
Quân Minh mua chuộc Lê Lợi không thành, chuẩn bị tấn công nghĩa quân Lam Sơn.
Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 3.
Luyện tập
Trong lúc nguy cấp, Lê Lai đã làm gì để cứu Lê Lợi ?
Mở đường máu, cứu Lê Lợi.Đóng giả Lê Lợi và hi sinh thay chủ tướng.Thay Lê Lợi lãnh đạo kháng chiến.Giúp Lê Lợi rút quân an toàn.Kiểm traII. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 – 1426)1. Giải phóng Nghệ An (1424)
– Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, nghĩa quân đã “chuyển quân vào Nghệ An là nơi hiểm yếu, đất rộng, người đông, rồi dựa vào đấy mà quay ra đánh lấy Đông Đô”.
– Nghĩa quân đánh thắng trận Đa căng, Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải, giải phóng phần lớn Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hóa chỉ trong vòng một tháng.
– Sau đó, nghĩa quân đã rút vào Nghệ An để thoát thế bị bao vây, mở rộng địa bàn hoạt động và kiểm soát của nghĩa quân trên phạm vi rộng lớn là Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa.
Luyện tập
Trước tình hình quân Minh tấn công nghĩa quân, ai là người đã đề nghị tạm rời núi rừng Thanh Hóa, chuyển vào Nghệ An ?
Lê Lợi.Trần Nguyên Hãn.Nguyễn Trãi.Nguyễn Chích.Kiểm tra2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (1425)
– Tháng 8/1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào giải phóng Tân Bình (Quảng Bình),Thuận Hóa (Thừa Thiên Huế).
– Từ tháng 10/1424 đến tháng 8/1425 một vùng rộng lớn được giải phóng từ Thanh Hóa đến Hải Vân, với khí thế áp đảo, nghĩa quân chuẩn bị tiến ra Bắc.
– Trong khi đó, quân Minh phải rút vào các thành lũy để cố thủ.
3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động cuối năm 1426
– Tháng 9/1426 nghĩa quân tiến ra Bắc bằng 3 đạo quân:
+ Đạo thứ nhất tiến ra giải phóng Tây Bắc chặn viện binh địch từ Vân Nam sang.
+ Đạo thứ hai giải phóng hạ lưu sông Hồng, và chặn đường rút quân từ Nghệ An về Đông Quan, và chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
+ Đạo thứ ba tiến thẳng ra Đông Quan.
Lược đồ đường tiến quân ra Bắc của nghĩa quân Lam Sơn
– Nhiệm vụ của ba đạo quân: tiến sâu vào vùng chiếm đóng của địch bao vây đồn địch, giải phóng đất đai, thành lập chính quyền mới, chặn viện binh địch.
– Được sự ủng hộ của nhân dân, nghĩa quân đã giành chiến thắng nhiều trận, buộc quân Minh phải rút vào thành Đông Quan để cố thủ.
Thời gian
Sự kiện
1424
Giải phóng Nghệ An
1425
Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa
1426
Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động
III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426 – cuối năm 1427)1. Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426)
a. Chuẩn bị
– Quân Minh: tháng 10/1426, 5 vạn viện binh do vương Thông chỉ huy đã đến Đông Quan.
– Nghĩa quân Lam Sơn: đặt phục binh ở Tốt Đông, Chúc Động.
b. Diễn biến
– Ngày 7/11/1426 Vương Thông quyết định tấn công Cao Bộ (Chương Mĩ – Hà Tây).
– Quân ta tấn công từ mọi phía.
Diễn biến trận Tốt Động – Chúc Động
c. Kết quả
– 5 vạn quân Minh tử thương, Vương Thông chạy về Đông Quan.
d. Ý nghĩa
– Chiến thắng đã tạo điều kiện cho quân Lam Sơn vây hãm thành Đông Quan, giải phóng nhiều châu, huyện.
– Quân Minh suy yếu, rơi vào thế bị động.
2. Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10/1427)
a. Chuẩn bị
– Quân Minh: 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo vào nước ta.
– Nghĩa quân Lam Sơn: tập trung lực lượng tiêu diệt quân Liễu Thăng trước.
b. Diễn biến
– Tháng 10/1427, 10 vạn viện binh của nhà Minh chia làm hai đạo, một đạo do Liễu Thăng , một đạo khác do Mộc Thạnh chỉ huy đã tiến vào nước ta.
– Ngày 8/10/1427 Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta; bị phục kích và bị giết ở ải Chi Lăng.
– Lương Minh lên thay Liễu Thăng dẫn quân xuống Xương Giang liên tiếp bị phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát.
– Biết Liễu Thăng tử trận, Mộc Thạnh vội vã rút quân về nước.
Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang
c. Kết quả
– Liễu Thăng, Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị chết.
– Vương Thông xin hoà, mở hội thề Đông Quan, rút khỏi nước ta.
– Ngày 3/1/1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn hoàn toàn thắng lợi, nước ta sạch bóng quân thù.
Luyện tập
Hai trận đánh lớn nhất trong khởi nghĩa Lam Sơn là trận
Hạ Hồi và trận Ngọc Hồi – Đống Đa.Rạch Gầm – Xoài Mút và trận Bạch Đằng.Tây Kết và trận Đông Bộ Đầu.Tốt Động – Chúc Động và trận Chi Lăng – Xương Giang.Kiểm tra3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
a. Nguyên nhân thắng lợi
– Truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến của nhân dân ta, đã tham gia, giúp đỡ cuộc khởi nghĩa vượt qua mọi khó khăn.
– Sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi… đã có những kế sách đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi, đã biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng kẻ thù. Những người lãnh đạo đã biết dựa vào dân, từ cuộc khởi nghĩa phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
b. Ý nghĩa lịch sử
– Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng đất nước, mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê Sơ.