1 Vì sao chiếu Cần Vương được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng?
2 So sánh điểm mạnh khởi nghĩa Hương Khê so với khởi nghĩa Ba Đình và Bãi Sậy.
3 Tại sao Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương?
4 Trình bày cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 củal nhân dân Bắc Kì.
Mong mn giúp đỡ ạ
1 Vì sao chiếu Cần Vương được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng?
Chiếu Cần vương được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng vì đó là lời kêu gọi tâm huyết của một ông vua trẻ có tinh thần yêu nước và khẳng khái, mong muốn giành độc lập dân tộc. Chiếu cần vương phù hợp với tâm tư, nguyện vọng và truyền thống yêu nước của quảng đại quần chúng nhân dân Việt Nam.
2 So sánh điểm mạnh khởi nghĩa Hương Khê so với khởi nghĩa Ba Đình và Bãi Sậy.
1. Giống nhau: – Đều nằm trong phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX
– Lãnh đạo: đều là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
– Đều bị đàn áp và thất bại.
2. Khác nhau.
* Thời gian diễn ra.
Khởi nghĩa Bãi Sậy: 9 năm từ 1883 – 1892
Khởi nghĩa ba Đình: 2 năm từ 1886 – 1887
Khởi nghĩa Hương Khê: 11 năm 1885 – 1896
* Người lãnh đạo Khởi nghĩa Bãi Sậy: Nguyễn Thiện Thuật
Khởi nghĩa Ba Đình: Phạm Bành và Đinh Công Tráng
Khởi nghĩa Hương Khê: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
* Địa bàn dễn ra.
Khởi nghĩa Bãi sậy: Vùng lau sậy um tùm thuộc Hưng yên.
Khởi nghĩa Ba Đình: Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh – Nga Sơn – Thanh Hóa.
Khởi nghĩa Hương Khê: 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
* Cách đánh.
Khởi nghĩa Bãi Sậy: Đánh du kích, lấy ít địch nhiều.
Khởi nghĩa ba Đình: Đánh chiến tuyến cố định, xây dựng hệ thống hầm hào kiên cố quanh 3 làng. Khởi nghĩa Hương Khê: Dựa vào núi rừng hiểm trở, hệ thống công sự chằng chít tiến hành chiến tranh du kích, đánh địch bằng nhiều hình thức.
Nhận xét: Trong 3 cuộc khởi nghĩa trên, khởi nghĩa Hương Khê là quy mô lớn nhất, thời gian diễn ra lâu nhất và chiến đấu bền bỉ hơn cả.
3 Tại sao Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương?
Nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương, vì:
– Quy mô, địa bàn hoạt động: rộng lớn, gồm 4 tỉnh Bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
– Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy.
– Thời gian tồn tại: dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần vương (12 năm từ năm 1885 đến năm 1896).
– Phương thức tác chiến: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt. Nghĩa quân đã tự chế tạo được súng trường.
– Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương.
4 Trình bày cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 của nhân dân Bắc Kì?
*Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì:
– Pháp bước đầu xây dựng bộ máy cai trị và tiến hành bóc lột nhân dân ta.
– Mục đích: biến nơi đây thành bàn đạp để đánh chiếm Campuchia, rồi chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
– Thái độ của triều đình Huế: Đối với Pháp tiếp tục muốn thương lượng để chia sẻ quyền thống trị.
– Đối với nhân dân thì ra sức bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân.
– Kinh tế sa sút, tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu.
*Quá trình thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất:
– Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:
+ Lợi dụng việc triều đình nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, cho tên lái buôn Đuy- puy vào gây rối ở Hà Nội
+ Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo quân ra Bắc Kì.
– Diễn biến:
+ Ngày 20/11/1873, Pháp đánh thành Hà Nội.
+ Quân ta có 7.000 do Nguyễn Tri Phương chỉ huy chống cự không nổi. Nguyễn Tri Phương bị thương, bị bắt, nhịn ăn mà chết.
+ Sau khi chiếm được Hà Nội, quân Pháp nhanh chóng chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.
*Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873- 1874):
– Trận chiến đấu ở cửa ô Thanh Hà (Hà Nội).
– Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Căn cứ kháng chiến được hình thành như của Nguyễn Mậu Kiến (Thái Bình), căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị ở Nam Định
– Ngày 21-12-1873, quân Pháp đánh ra Cầu Giấy song bị thất bại, Gác -ni-ê bị giết.
– Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874). Nội dung chính: Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
*Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai năm 1882:
* Hoàn cảnh:
– Trong nước:
+ Sau hiệp ước Giáp Tuất nhân dân phản đối, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
+ Kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân đói khổ.
+ Giặc cướp nổi lên khắp nơi.
+ Triều đình khước từ mọi cải cách duy tân
– Nước Pháp:
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển, nên cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì. Chúng đã quyết tâm chiếm bằng được Bắc kì.
* Âm mưu của pháp
– Sau hiệp ước 1874, Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc kỳ, biến nước ta thành thuộc địa.
– Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 và giao thiệp với nhà Thanh, Pháp đem quân xâm lược Bắc kỳ lần thứ hai.
* Diễn biến:
+ 3/4/1882, Ri-vi-e chỉ huy quân Pháp đổ bộ lên Hà Nội.
+ 25/4/1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư đòi Hoàng Diệu nộp thành. Không đợi trả lời chúng nổ súng tấn công và chiếm thành.
+ Quân dân ta anh dũng chống trả, đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự tử.
– Sau đó quân Pháp mở rộng chiếm đóng một số nơi khác như Hòn Gai, Nam Định…
chúc bạn học tốt
cho mik 5 sao với ctlhn nha
1. – Đó là chiếu chỉ của nhà vua yêu nước, ông đã đứng về phía của người dân và phái chủ chiến chống thực dân Pháp để giành độc lập cho dân tộc trong khi triều đình đang đứng về phía Pháp, làm tay sai cho chúng.
– Chiếu Cần vương đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng đấu tranh giành tự do của đại đa số nhân dân.
– Nhân dân có lòng nồng nàn yêu nước, oán giận bộ phận vua quan phong kiến nhu nhược và lòng căm thù thực dân Pháp xâm lược
3.
Nói khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương, vì:
– Quy mô, địa bàn hoạt động: rộng lớn, gồm 4 tỉnh Bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
– Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy.
– Thời gian tồn tại: dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần vương (12 năm từ năm 1885 đến năm 1896).
– Phương thức tác chiến: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt. Nghĩa quân đã tự chế tạo được súng trường.
– Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần vương.
4.
– Ngày 3-4-1882, quân Pháp do viên đại tá Ri-vi-e chỉ huy, đã đổ bộ lên Hà Nội.
– Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp khí giới và giao thành không điều kiện.
– Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công. Quân ta anh dũng chống trả nhưng vẫn thất bại, Tổng đốc Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.
– Sau đó, quân Pháp nhanh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.