2. Tính nồng độ mol ban đầu của dung dịch H2SO4 (dung dịch A) và dung dịch NaOH (dung dịch B), biết rằng:
a. Nếu đổ 3 lít dung dịch A vào 2 lít dung dịch B thì thu được có nồng độ của axit dư là 0,2M.
b. Nếu đổ 2 lít dung dịch A vào 3 lít dung dịch B thì thu được một dung dịch có nồng độ NaOH dư là 0,1M.
Gọi nồng độ của dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH lần lượt là: a,b (M)
2NaOH + H2SO4 => Na2SO4 + 2H2O
TH1: Sau pứ dung dịch có tính kiềm
=> NaOH dư
nH2SO4 = CM.V = 2a (mol)
nNaOH = CM.V = 3.b (mol)
Vdd = 2 + 3 = 5 (l)
Vì NaOH dư nên đặt số mol H2SO4 lên phương trình ta được số mol NaOH pứ = 4a (mol)
Theo đề bài ta có: 3b – 4a = 0.1×5 = 0.5 (1)
TH2: Sau pứ dung dịch có tính axit
=> H2SO4 dư
nH2SO4 = CM.V = 3a (mol)
nNaOH = CM.V = 2b (mol)
Vdd = 2 + 3 = 5 (l)
Vì H2SO4 dư nên ta đặt số mol NaOH lên pt => số mol H2SO4 pứ là: b (mol)
Theo đề bài ta có: 3a – b = 0.2 x 5 = 1 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: a =0.7 ; b = 1.1
Vậy CM dd H2SO4 = 0.7 M
CM dd NaOH = 1.1 M .
Đáp án:
2NaOH + H2SO4 => Na2SO4 + 2H2O
A)Gọi a,b (M) lần lượt là nồng độ của dd H2SO4, NaOH
Số mol NaOH = 3a (mol)
Số mol H2SO4 = 2b (mol)
Có tính kiềm=> NaOH dư
ta có:
3a – 4b = 0.1×5 = 0.5 (1)
b)
Số mol NaOH = 2a (mol)
Số mol H2SO4 = 3b (mol)
Theo đề bài ta có:
-a + 3b = 0.2 x 5 = 1
Từ (1) và (2) ta suy ra: a = 1.1, b = 0.7