5 phân tử ADN nhân đôi theo nguyên tắc nào
6 vì sao protein có vai trò quan trọng với cơ thể
7 ý nghĩa giảm phân và thụ tinh
8 trình bày mối quan hệ gen (ADN) đến m ARN đến protein đến tính trạng
5 phân tử ADN nhân đôi theo nguyên tắc nào
6 vì sao protein có vai trò quan trọng với cơ thể
7 ý nghĩa giảm phân và thụ tinh
8 trình bày mối quan hệ gen (ADN) đến m ARN đến protein đến tính trạng
Câu 5
–
NTBS Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc: A liên kết với T hay ngược lại. G liên kết với X hay ngược lại
– Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn): Trong mỗi ADN con có một mạch của ADN mẹ (mạch cũ), mạch còn lại được tổng hợp mới.
Chính sự tự nhân đôi cùa ADN là cơ sở của sự nhân đôi của NST, tiếp theo sự hình thành 2 ADN con là sự hình thành chất nền prôtêin, tạo nên 2 crômatit.
Câu 6
– Là thành phần cấu trúc của tế bào
– Xúc tác ienzim
– Điều hòa các quá trình trao đổi chất
– Bảo vệ cơ thể
– Vận chuyển
– Cung cấp năng lượng…
Câu 7
Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi. Như vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
Câu 8
Trình tự các nuclêôtit trên gen quy định trình tự các nuclêôtit trong ARN. Trình tự các nuclêôtit trên ARN quy định trình tự các axit amin trong prôtêin tự các nuclêôtit trên ARN quy định trình tự các axit amin trong prôtêin. Gen -» ARN -» prôtêin.
Lời giải :
5. phân tử ADN nhân đôi theo nguyên tắc : bổ sung , khuân mẫu
6.
Nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể vì prôtêin có nhiều chức năng quan trọng như:
+ Thành phần cấu trúc của tế bào
+ Xúc tác
+ Điều hòa các quá trình trao đổi chất (hoocmôn)
+ Bảo vệ cơ thể (kháng thể)
+ Vận chuyển
+ Cung cấp nâng lượng
Prôtêin có liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể.
7. ý nghĩa giảm phân và thụ tinh:
Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi. Như vậy, sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo duy trì ổn định NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
Mặt khác, giảm phân đã tạo ra nhiều loại giao từ khác nhau về nguồn gốc NST và sự kết hợp ngẫu nhiên cúa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau. Đây là nguyên nhân chú yếu làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp phong phú ở những loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu tiến hoá và chọn giống. Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.