Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5 – 6 – 1862), triều đình Huế tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Trung Kì và Bắc Kì.
Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5 – 6 – 1862), triều đình Huế tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Trung Kì và Bắc Kì, đồng thời ra sức ngăn trở phong trào kháng chiến của nhân dân ta ở Nam Kì.Để lấy lại các tỉnh đã mất, triều đình cử một phái bộ sang Pháp thương lượng nhưng thất bại. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ ngày 20 đến ngày 24 – 6 – 1867, quân Pháp đã chiếm các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long An Giang, Hà Tiên) không tốn một viên đạn. Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. Họ nổ: lên khởi nghĩa ở khắp nơi.
$+)$. Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh
$+)$. Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì, không tốn một viên đạ
$+)$. Có nhiều bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước
@$Rinne$
#$Sếu$
Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5 – 6 – 1862), triều đình Huế tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Trung Kì và Bắc Kì.
Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5 – 6 – 1862), triều đình Huế tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Trung Kì và Bắc Kì, đồng thời ra sức ngăn trở phong trào kháng chiến của nhân dân ta ở Nam Kì.Để lấy lại các tỉnh đã mất, triều đình cử một phái bộ sang Pháp thương lượng nhưng thất bại. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ ngày 20 đến ngày 24 – 6 – 1867, quân Pháp đã chiếm các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long An Giang, Hà Tiên) không tốn một viên đạn.
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. Họ nổ: lên khởi nghĩa ở khắp nơi.