A là hỗn hợp gồm: Ba, Ag, Mg. Lấy m gam A cho tác dụng với nước tới khi hết phản ứng thấy thoát ra 3,36 lit H2(đktc)và còn lại 16,8 gam chất rắn không tan. . Lấy m gam A hoà tan bằng một lượng vừa đủ dung dịch axit HCl thì thu được một dung dịch và 8,96 lit H2(đktc). Hãy tính m gam và %m theo mỗi KL.
Đáp án:
`m=37,35(g)`
`%m_{Ba}=55,02%`
`%m_{Ag}=28,91%`
`%m_{Mg}=16,07%`
Giải thích các bước giải:
Ta có
Hòa tan `A` vào nước thì chỉ có `Ba` phản ứng
`=>n_{Ba}=n_{H_2}=\frac{3,36}{22,4}=0,15(mol)`
`=>m_{Ag}+m_{Mg}=16,8(g)`
Gọi `x,y` lần lượt là số mol `Ag` và `Mg`
`=>108x+24y=16,8 (1)`
Xét thí nghiệm 2
`Ba+2HCl->BaCl_2+H_2`
`Mg+2HCl->MgCl_2+H_2`
Theo phương trình
`n_{H_2}=n_{Ba}+n_{Mg}=\frac{8,96}{22,4}=0,4(mol)`
`=>y=n_{Mg}=0,4-0,15=0,25(mol)`
`=>x=0,1(mol)`
`m=m_{Ba}+m_{Ag}+m_{Mg}=0,15.137+108.0,1+0,25.24=37,35(g)`
`%m_{Ba}=\frac{0,15.137}{37,35}.100=55,02%`
`%m_{Ag}=\frac{10,8}{37,35}.100=28,91%`
`%m_{Mg}=100-55,02-28,91=16,07%`
$n_{H_2(1)}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15(mol)$
$Ba+2H_2O\to Ba(OH)_2+H_2$
$\Rightarrow n_{Ba}=0,15(mol)$
Ta có $m_{Mg}+m_{Ag}=16,8g$
$\to m=16,8+0,15.137=37,35g$
$n_{H_2(2)}=\dfrac{8,96}{22,4}=0,4(mol)$
$Ba+2HCl\to BaCl_2+H_2$
$Mg+2HCl\to MgCl_2+H_2$
Ta có: $n_{Ba}+n_{Mg}=n_{H_2(2)}$
$\Rightarrow n_{Mg}=0,25(mol)$
$\%m_{Ba}=\dfrac{0,15.137.100}{37,35}=55,02\%$
$\%m_{Mg}=\dfrac{0,25.24.100}{37,35}=16,06\%$
$\%m_{Ag}=28,92\%$