Xác định loại tế bào tham gia và ý nghĩa của quá trình nguyên phân ,giảm phân
0 bình luận về “Xác định loại tế bào tham gia và ý nghĩa của quá trình nguyên phân ,giảm phân”
* Nguyên phân:
– Loại tế bào tham gia : tế bào dinh dưỡng
– Ý nghĩa : cùng giảm phân và thụ tinh duy trì bộ NST 2n của loài , là cơ sở để giải thích hình thức sinh sản của loài sinh sản vô tính , tạo ra những tế bào mới bù đắp lại những tế bào bị tổn thương
* Giảm phân :
– Loại tế bào là tế bào sinh dục chín
– Ý nghĩa :
+ Tạo giao tử bộ NST n
+ Tạo ra nhiều biến dị mới do có sự tiếp hợp TĐC của NST trong cặp tương đồng ở kì đầu GP I tạo nên sự đa dạng cho sinh giới
+ Giảm phân cùng nguyên phân và thụ tinh duy trì bộ NST lưỡng bội của loài
+Là hình thúc phân bào giữ nguyên bộ NST, là hình thức sinh sản của tế bào, xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể (hợp tử, tb sinh dưỡng, tb mầm sinh dục).
+Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô tính.
+ Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li NST.
+ Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được.
+ Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế.
+ Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu.
– Giảm phân:
+Là hình thức phân bào làm bộ NST giảm đi 1 nửa so với tế bào ban đầu, xảy ra ở các tế bào sinh dục giai đoạn chín: noãn bào bậc 1, tinh bào bậc 1.
+
Ý nghĩa
– Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội của loài qua thụ tinh bộ NST lưỡng bội của loài được hình thành.
– Cùng với nguyên phân kết hợp với thụ tinh giảm phân góp phần duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể (ở các loài sinh sản hữu tính).
– Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác về nguồn gốc do sự phân li độc lập, tổ hợp tự do và trao đổi chéo giữa các cromatit nên khi thụ tinh sẽ tạo ra biến dị tổ hợp để cung câp nguyên liệu thứ cấp dồi dào cho tiến hóa và chọn giống.
* Nguyên phân:
– Loại tế bào tham gia : tế bào dinh dưỡng
– Ý nghĩa : cùng giảm phân và thụ tinh duy trì bộ NST 2n của loài , là cơ sở để giải thích hình thức sinh sản của loài sinh sản vô tính , tạo ra những tế bào mới bù đắp lại những tế bào bị tổn thương
* Giảm phân :
– Loại tế bào là tế bào sinh dục chín
– Ý nghĩa :
+ Tạo giao tử bộ NST n
+ Tạo ra nhiều biến dị mới do có sự tiếp hợp TĐC của NST trong cặp tương đồng ở kì đầu GP I tạo nên sự đa dạng cho sinh giới
+ Giảm phân cùng nguyên phân và thụ tinh duy trì bộ NST lưỡng bội của loài
Đáp án:
– Nguyên phân:
+Là hình thúc phân bào giữ nguyên bộ NST, là hình thức sinh sản của tế bào, xảy ra ở hầu hết tế bào trong cơ thể (hợp tử, tb sinh dưỡng, tb mầm sinh dục).
+ Đối với di truyền: nguyên phân là phương thức truyền đạt ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở các loài sinh sản vô tính.
+ Bộ NST đặc trưng của loài được ổn định là nhờ cơ chế nhân đôi kết hợp với phân li NST.
+ Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp sự sinh trưởng của các mô và cơ quan nhờ đó cơ thể đa bào mới lớn lên được.
+ Ở các mô, cơ quan còn non tốc độ phân bào diễn ra nhanh chóng. Khi các mô, cơ quan đến giai đoạn tới hạn sinh trưởng thì nguyên phân bị ức chế.
+ Nguyên phân giúp tạo ra tế bào mới để bù đắp các tế bào có các mô, cơ quan bị tổn thương, thay thế cho các tế bào già yếu.
– Giảm phân:
+Là hình thức phân bào làm bộ NST giảm đi 1 nửa so với tế bào ban đầu, xảy ra ở các tế bào sinh dục giai đoạn chín: noãn bào bậc 1, tinh bào bậc 1.
+
Ý nghĩa
– Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội của loài qua thụ tinh bộ NST lưỡng bội của loài được hình thành.
– Cùng với nguyên phân kết hợp với thụ tinh giảm phân góp phần duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể (ở các loài sinh sản hữu tính).
– Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác về nguồn gốc do sự phân li độc lập, tổ hợp tự do và trao đổi chéo giữa các cromatit nên khi thụ tinh sẽ tạo ra biến dị tổ hợp để cung câp nguyên liệu thứ cấp dồi dào cho tiến hóa và chọn giống.
Giải thích các bước giải: