Anion X- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3p6 . 1. Viết cấu hình electron của X. 2. Cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn? Tên gọi của X? G

Anion X- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3p6 .
1. Viết cấu hình electron của X.
2. Cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn? Tên gọi của X? Giải thích bản chất liên kết của X với các kim loại nhóm IA.
3. Tính chất hoá học đặc trưng của X là gì? Lấy ví dụ minh hoạ.
4. Từ X- làm thế nào để điều chế được X

0 bình luận về “Anion X- có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3p6 . 1. Viết cấu hình electron của X. 2. Cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn? Tên gọi của X? G”

  1. 1.

    $X^-$ có cấu hình e lớp ngoài cùng là $3p^6$. $X$ nhận thêm 1 e để đạt tới cấu hình của $X^-$ 

    → Cấu hình e của $X$:

    $1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^5}$

    2. 

    Vị trí của X trong bảng tuần hoàn:

    + Ô thứ 17 ( vì có 17 electron)

    + Chu kì 3 (vì có 3 lớp e)

    + Nhóm VIIA (vì có 7 e lớp ngoài cùng, e cuối cùng điền vào phân lớp p)

    Tên gọi: Clo

    Bản chất liên kết với kim loại nhóm IA:

    – Clo thuộc nhóm VIIA có 7e lớp ngoài cùng, có xu hướng nhận thêm 1 e để đạt đến cấu hình bền của khí hiếm.

    – Kim loại kiềm thuộc nhóm IA có 1e lớp ngoài cùng, có xu hướng nhường 1e để đạt đến cấy hình bền của khí hiếm

    → Khi hình thành liên kết, kim loại kiềm cho hẳn 1 e và clo nhận hẳn 1 e và hình thành liên kết ion.

    3.

    Tính chất hóa học đặc trưng của Clo là tính oxi hóa mạnh.

    Ví dụ:

    – Tác dụng với hầu hết các kim loại:

    $C{l_2} + Cu \to CuC{l_2}$

    – Tác dụng với các hợp chất khác:

    $C{l_2} + 2FeC{l_2} \to 2FeC{l_3}$

    4. 

    Điều chế $Cl_2$ từ $C{l^ – }$

    – Cho chất oxi hóa mạnh phản ứng với HCl:

    $2KMn{O_4} + 16HCl \to 2KCl + 2MnC{l_2} + 5C{l_2} + 8{H_2}O$

    – Điện phân dung dịch có màng ngăn $NaCl$:

    $2NaCl + 2{H_2}O\xrightarrow[{cmn}]{{dp{\text{dd}}}}2NaOH + {H_2} + C{l_2}$

    Bình luận
  2. 1. 

    Lớp ngoài cùng X- là 3p6 => Lớp ngoài cùng X là 3p5 

    Cấu hình e: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 

    2. 

    X ở chu kì 3, nhóm VIIA, ô 17. 

    X là Cl 

    Liên kết giữa X và kim loại kiềm là liên kết ion giữa kim loại mạnh và phi kim mạnh. Một nguyên tử kim loại kiềm nhường 1e tạo cation, một nguyên tử X nhận 1e tạo anion. Hai ion trái dấu hút nhau nhờ lực hút tĩnh điện, tạo liên kết hoá học. 

    3. 

    Tính chất đặc trưng: phi kim mạnh 

    X có thể tác dụng với kim loại khử yếu như Cu: 

    Cu+ Cl2 $\buildrel{{t^o}}\over\longrightarrow$ CuCl2 

    4. 

    Oxi hoá ion X- để X- nhường e tạo phân tử X2.

    Bình luận

Viết một bình luận