B1.Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một hidrocacbon A thu được hỗn hợp X gồm CO2 và H2O có dX/H2=15,5 và nặng 62 gam . Vậy A là ?
B2. .Đốt cháy hoàn toàn một hidrocacbon A thu được hỗn hợp X gồm CO2 và H2O có tỉ khối với heli là 8,4 .Vậy A không thể là
a,C3H4 b,C6H8 c,C4H6 d,C9H12
Câu 1:
Gọi $x$, $y$ là số mol $CO_2$, $H_2O$
$\Rightarrow 44x+18y=62$
$\overline{M}_X=15,5.2=31$
$\Rightarrow n_X=\dfrac{62}{31}=2(mol)$
$\Rightarrow x+y=2$
Giải hệ ta có: $x=y=1$
Số C: $\dfrac{n_{CO_2}}{n_A}=5$
Số H: $\dfrac{2n_{H_2O}}{n_A}=10$
Vậy CTPT A là $C_5H_{10}$
Câu 2:
$\overline{M}_X=8,4.4=33,6$
$\Rightarrow \dfrac{n_{CO_2}}{n_{H_2O}}=\dfrac{33,6-18}{44-33,6}=\dfrac{3}{2}$
Giả sử $n_{CO_2}=3(mol); n_{H_2O}=2(mol)$
$n_C=n_{CO_2}=3(mol)$
$n_H=2n_{H_2O}=4(mol)$
$n_C : n_H=3:4$
$\Rightarrow$ CTĐGN $C_3H_4$
Vì $C_6H_8=(C_3H_4)_2$, $C_9H_{12}=(C_3H_4)_3$
Nên A không thể là $C_4H_6$ do không tìm được số tự nhiên khác 0 $n$ sao cho $(C_3H_4)_n=C_4H_6$
$\to$ chọn $C$
1)
Gọi số mol \(CO_2;H_2O\) lần lượt là \(x;y\)
\({M_X} = 15,5{M_{{H_2}}} = 15,5.2 = 31\)
\( \to {n_X} = x + y = \frac{{62}}{{31}} = 2{\text{ mol}}\)
\( \to {m_X} = 44x + 18y = 62\)
Giải được: \(x=y=1 mol\)
\( \to {n_C} = {n_{C{O_2}}} = 1{\text{ mol;}}{{\text{n}}_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 2{\text{ mol}}\)
\( \to {C_A} = \frac{1}{{0,2}} = 5;{H_A} = \frac{2}{{0,2}} = 10\)
Vậy \(A\) là \(C_5H_{10}\)
2)
Giả sử công thức của \(A\) là \(C_xH_y\) với số mol là 1 mol.
Phản ứng xảy ra:
\({C_x}{H_y} + (x + \frac{y}{4}){O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}xC{O_2} + 0,5y{H_2}O\)
\( \to {n_{C{O_2}}} = x{\text{ mol;}}{{\text{n}}_{{H_2}O}} = 0,5y{\text{ mol}}\)
\( \to {m_{hh}} = 44.x + 18.0,5y = 44x + 9y\)
\({n_{hh}} = x + 0,5y\)
\( \to \overline {{M_{hh}}} = \frac{{44x + 9y}}{{x + 0,5y}} = 8,4{M_{He}} = 8,4.4 = 33,6\)
\( \to 10,4x = 7,8y \to x:y = 7,8:10,4 = 3:4\)
Suy ra \(A\) có dạng \((C_3H_4)_n\)
Vậy không thể là \(C_4H_6\), đáp án C.