Bài 1, Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
”Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
a, Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn thơ.
b, Nêu nội dung của đoạn thơ.
c) biện pháp tu từ của đoạn thơ.
d) bài học rút ra từ đoạn thơ.
Bài 2:Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
a)Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn thơ.
b, Nêu nội dung của đoạn thơ.
c)biện pháp tu từ của đoạn thơ.
d) bài học rút ra từ đoạn thơ.
Giúp mk vs ạ
Mai mình thi rồi
Cảm ơn ạ!
Bài 1:
a) Phương thức biểu đạt: Tự sự- Miêu tả- Biểu cảm
b) Nội dung đoạn thơ nói về cảnh chiếc thuyền đi đánh cá trở về, không khí hồ hởi, vui vẻ, háo hức, đồng thời miêu tả vẻ đẹp giản dị, rắn chắc, đầy sức sống của những con người lao động. Chiếc thuyền được nhân hóa và thổi hồn, không còn là một vật vô tri vô giác, cũng có cảm giác mệt mỏi sau bao nhiêu ngày tháng lênh đênh trên biển, cũng biết “im”, “mỏi”, “nằm”, “nghe”. Chiếc thuyền được nhân hóa như con người thư giãn và mãn nguyện.
c) Biện pháp tu từ: từ láy (tấp nập, ồn ào) và nhân hóa (“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm – Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”) và ẩn dụ (Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)
d) Bài học: tạo liên tưởng so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc. Tái hiện lại bức tranh lao động tươi sáng, náo nhiệt
Bài 2:
a) Phương thức biểu đạt: Tự sự- Miêu tả
b) Nội dung: Miêu tả phong cảnh thiên nhiên trong lành, thể hiện sự tươi sáng, phóng khoáng, báo hiệu một chuyến đi đầy suôn sẻ cho đoàn thuyền đánh cá, làm nổi bật lên vẻ đẹp của con thuyền và cánh buồm trắng- biểu tượng của con người nơi đây, cánh buồm mang vẻ đẹp giản dị và lãng mạn, là linh hồn của làng chài.
c) Biện pháp tu từ: Liệt kê, tính từ miêu tả (Câu thơ đầu), so sánh (“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”), sử dụng động từ mạnh (hăng, phăng, vượt, giương, rướn, thâu)
d) Bài học: bức tranh sinh động về đoàn thuyền qua lời thơ của tác giả cho ta thấy vẻ đẹp khỏe khoắn và tràn đầy sức sống của mọi người trước chuyến đi.
– Có thể còn nhiều thiếu sót, mong cậu thông cảm ạ.
Bài 1 :
$+$ a, PTBĐ : Biểu cảm
$+$ b, Nội dung : Cảnhđoàn thuyền trở về sau một ngày vất vả.
$+$ c, BPTT :
$*$ Nhân hóa : “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm”.
$⇒$ Nói lên sự thư giãn của con thuyền khi trở về .
$*$Ẩn dụ : “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
$⇒$ Nói tới sức khỏe đầy mãnh liệt của người dân làng chài.
$+$ d, Bài học : Cho ta thấy và hiểu được cuộc sống ở nơi đây vô cùng náo nhiệt , bình yên .
Bài 2 :
$+$ a, PTBĐ : Biểu cảm .
$+$ b, Nội dung : Cảnh ra khơi đánh cá của người dân làng chài .
$+$ c, Biện pháp tu từ :
$*$ So sánh :
$→$Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
$→$Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
$⇒$ So sánh trừu tượng , cái vô hình .
$→$Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”.
$⇒$ Gợi lên vẻ đẹp dầy sức sống , lãng mạn .
$+$d, Bài học : cho ta bài học về linh hồn , sức sống của người dân làng chài khi ra khơi.