Bài 1: Hãy giải thích vì sao:
Khi nung nóng cục đá vôi (Canxi cacbonat) thì khối lượng giảm đi?
Khi nung nóng miếng đồng trong không khí (có oxi) thì thấy khối lượng tăng lên
Bài 2:
Đun nóng 15,8g KMnO4 trong ống nghiệm để điều chế khí oxi. Biết rằng chất rắn còn lại trong ống nghiệm có khối lượng là 12,6g, khối lượng oxi thu được là 2,8g. Tính hiệu suất của phản ứng phân hủy
Bài 3:
Đá đôlômít là hỗn hợp 2 chất canxi cacbonat CaCO3 và MgCO3. Khi nung nóng, 2 muối bị phân hủy tạo ra oxit và cacbonđioxit
a. Viết công thức về khối lượng
b. Nung nóng 192 kg đôlômit thì có 88kg khí cacbonđioxit thoát ta. Tính khối lượng của hỗn hợp 2 oxit
Giải thích các bước giải:
1,
Khi nung nóng đá vôi thì khối lượng giảm vì do sự thiếu hụt của khối lượng khí cacbon dioxit thoát ra bên ngoài
Khi nung nóng Cu trong không khí thì khối lượng tăng lên là vì có khối lượng của khí oxi tham gia vào để tạo ra chất rắn mới
2,
\(\begin{array}{l}
2KMn{O_4} \to {K_2}Mn{O_4} + Mn{O_2} + {O_2}\\
{m_{{O_2}}} = 15,8 – 12,6 = 3,2g
\end{array}\)
Theo lý thuyết phải thu được 3,2g khí oxi nhưng chỉ thu được 2,8g khí oxi nên H tính theo khí oxi
\(H = \dfrac{{{m_{{O_2}}}thực tế}}{{{m_{{O_2}}}lý thuyết }} \times 100\% = \dfrac{{2,8}}{{3,2}} \times 100\% = 87,5\% \)
3,
\(\begin{array}{l}
CaC{O_3} \to CaO + C{O_2}\\
MgC{O_3} \to MgO + C{O_2}\\
{m_{đôlômit}} = {m_{CaO}} + {m_{MgO}} + {m_{C{O_2}}}\\
{m_{{\rm{ox}}it}} = {m_{đôlômit}} – {m_{C{O_2}}} = 192 – 88 = 104g
\end{array}\)
B1: a) Khí CO2 bay đi nên chất rắn còn lại là CaO nên khối lượng giảm đi.
PTHH: CaCO3 →→ CaO + CO2
b) Khi nung nóng, đồng tác dụng với oxi trong kk tạo thành đồng oxit nên khối lượng tăng lên.
PTHH: 2Cu + O2 -> 2CuO
B2:
Theo định luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng khí oxi thu được phải là:
mO2=mKMnO4–mchấtrắncònlại=15,8–12,6=3,2(g)
Hiệu suất của phản ứng phân hủy bằng:
Hs=2,8/3,2×100%=87,5%
B3:
a) mCaCO3=mCaO+m′CO2
mMgCO3=mMgO+m”CO2m
b) Khối lượng của hỗn hợp ( mhh ) hai chất canxi oxit và magie oxit bằng :
mhh=mđolomit–mCO2(mCO2=m′CO2+m”CO2)
=192-88=104(kg)