Bài 2. Cho hệ phương trình {3x-my=-9;mx+2y=16} a) Giải hệ phương trình khi m = 5 b) Chứng tỏ rằng hệ phương trình luôn luôn có nghiệm duy nhất với mọi

Bài 2. Cho hệ phương trình {3x-my=-9;mx+2y=16}
a) Giải hệ phương trình khi m = 5
b) Chứng tỏ rằng hệ phương trình luôn luôn có nghiệm duy nhất với mọi m
c) Định m để hệ có nghiệm (x ; y) = ( 1,4 ; 6,6)
d) Tìm giá trị nguyên của m để hai đường thẳng của hệ cắt nhau tại một điểm nằm trong góc phần tư thứ IV trên mặt phẳng tọa độ Oxy
e) Với trị nguyên nào của m để hệ có nghiệm (x ; y) thỏa mãn x + y = 7

0 bình luận về “Bài 2. Cho hệ phương trình {3x-my=-9;mx+2y=16} a) Giải hệ phương trình khi m = 5 b) Chứng tỏ rằng hệ phương trình luôn luôn có nghiệm duy nhất với mọi”

  1. Đáp án:

    e) \(\left[ \begin{array}{l}
    m = 3\\
    m = \dfrac{4}{7}
    \end{array} \right.\)

    Giải thích các bước giải:

    \(\begin{array}{l}
    a)\left\{ \begin{array}{l}
    3x – my =  – 9\\
    mx + 2y = 16
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    6x – 2my =  – 18\\
    {m^2}x + 2my = 16m
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    \left( {{m^2} + 6} \right)x = 16m – 18\\
    mx + 2y = 16
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    x = \dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}}\\
    y = \dfrac{{16 – mx}}{2} = \dfrac{{16 – m.\dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}}}}{2}
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    x = \dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}}\\
    y = \dfrac{{16{m^2} + 96 – 16{m^2} + 18m}}{{2\left( {{m^2} + 6} \right)}} = \dfrac{{9m + 48}}{{{m^2} + 6}}
    \end{array} \right.\\
    a)Thay:m = 5\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    x = \dfrac{{16.5 – 18}}{{{5^2} + 6}} = 2\\
    y = \dfrac{{9.5 + 48}}{{{5^2} + 6}} = 3
    \end{array} \right.\\
    b)Do:{m^2} + 6 > 0\forall m\\
     \to dpcm\\
    c)Thay:x = \dfrac{{14}}{{10}} = \dfrac{7}{5}\\
    Thay:y = \dfrac{{66}}{{10}} = \dfrac{{33}}{5}\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    \dfrac{7}{5} = \dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}}\\
    \dfrac{{33}}{5} = \dfrac{{9m + 48}}{{{m^2} + 6}}
    \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
    7{m^2} + 42 = 80m – 90\\
    33{m^2} + 198 = 45m + 240
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    \left[ \begin{array}{l}
    m = \dfrac{{66}}{7}\\
    m = 2
    \end{array} \right.\\
    \left[ \begin{array}{l}
    m = 2\\
    m =  – \dfrac{7}{{11}}
    \end{array} \right.
    \end{array} \right.\\
     \to m = 2\\
    d)Do:x > 0;y < 0\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    \dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}} > 0\\
    \dfrac{{9m + 48}}{{{m^2} + 6}} < 0
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    16m – 18 > 0\\
    9m + 48 < 0
    \end{array} \right.\\
     \to \left\{ \begin{array}{l}
    m > \dfrac{{18}}{{16}}\\
    m <  – \dfrac{{48}}{9}
    \end{array} \right.\left( {vô lý} \right)\\
     \to m \in \emptyset \\
    e)Do:x + y = 7\\
     \to \dfrac{{16m – 18}}{{{m^2} + 6}} + \dfrac{{9m + 48}}{{{m^2} + 6}} = 7\\
     \to 25m + 30 = 7{m^2} + 42\\
     \to \left[ \begin{array}{l}
    m = 3\\
    m = \dfrac{4}{7}
    \end{array} \right.
    \end{array}\)

    Bình luận

Viết một bình luận