Bài 6: Một loại xăng là hỗn hợp của các ankan có công thức phân tử C7H16 và C8H18. Để đốt cháy hoàn toàn 6,95 gam xăng đó cần dùng vừa đủ 17,08 lít O2 (đktc).
a) Xác định thành phần phần trăm về khối lượng từng chất trong loại xăng trên.
b) Tính khối lượng H2O và thể tích CO2 thu được sau phản ứng.
c) Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư. Hỏi khối lượng dung dịch tăng hay giảm bao nhiêu gam? (giảm 17,4 gam)
Đáp án:
a) 18% và 82%
b) 10,92l và 9,9g
Giải thích các bước giải:
\(\begin{array}{l}
a)\\
{C_7}{H_{16}} + 11{O_2} \to 7C{O_2} + 8{H_2}O\\
2{C_8}{H_{18}} + 25{O_2} \to 16C{O_2} + 18{H_2}O\\
n{O_2} = \dfrac{{17,08}}{{22,4}} = 0,7625\,mol\\
hh:{C_7}{H_{16}}(a\,mol),{C_8}{H_{18}}(b\,mol)\\
11a + 12,5b = 0,7625\\
100a + 114b = 6,95\\
= > a = 0,0125;b = 0,05\\
\% m{C_7}{H_{16}} = 18\% \\
\% m{C_8}{H_{18}} = 82\% \\
b)\\
nC{O_2} = 0,0125 \times 7 + 0,05 \times 8 = 0,4875\,mol\\
n{H_2}O = 0,125 \times 8 + 0,05 \times 9 = 0,55\,mol\\
m{H_2}O = 0,55 \times 18 = 9,9g\\
VC{O_2} = 0,4875 \times 22,4 = 10,92l\\
c)\\
nCaC{O_3} = nC{O_2} = 0,4875\,mol\\
m = mCaC{O_3} – mC{O_2} – m{H_2}O = 17,4g
\end{array}\)
Đáp án:
Giải thích các bước giải
Gọi nC7H16 = a mol ; nC8H18 = b mol
⇒ 100a + 114b = 6,95 (1)
C7H16 + 11O2–to–> 7CO2 + 8H2O
a 11a 7a 8a (mol)
C8H18 + 25/2 O2 –to–> 8CO2 + 9H2O
b 12,5b 8b 9b (mol)
⇒ nO2 = 11a + 12,5b = 17,08/22,4 = 0,7625 (2)
Từ (1) và (2) suy ra a = 0,0125 ; b = 0,05
⇒ %mC7H16 = $\frac{0,0125.100}{6,95}$ .100% = 18%
⇒ %mC8H18 = 100% – 18% = 82%
b . Theo PT trên , ta có :
nH2O = 8a + 9b = 0,55 mol ⇒ mH2O = 0,55.18 = 9,9 gam
nCO2 = 7a + 8b = 0,4875 mol ⇒ mCO2 = 0,4875.44 = 21,45 gam
c.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
0,4875 0,4875 (mol)
⇒ mdd giảm = mCaCO3 – ( mCO2 + mH2O ) = 0,4875.100 – 21,45 – 9,9 = 17,4 gam