Ca dao là gì Dân ca là gì Ca dao,dân ca dùng để làm gì Nêu những yêu cầu về bố cục trong văn bản Mạch lạc trong văn bản là gì Từ láy là gì,có mấy loại

Ca dao là gì
Dân ca là gì
Ca dao,dân ca dùng để làm gì
Nêu những yêu cầu về bố cục trong văn bản
Mạch lạc trong văn bản là gì
Từ láy là gì,có mấy loại từ láy,nêu ra và nêu cách sử dụng các từ láy đó
Từ ghép là gì, có mấy loại từ ghép,nêu ra và cách sử dụng các từ đó
Than thân là gì
Châm biếm là gì
đại từ là gì? Các loại đại từ

0 bình luận về “Ca dao là gì Dân ca là gì Ca dao,dân ca dùng để làm gì Nêu những yêu cầu về bố cục trong văn bản Mạch lạc trong văn bản là gì Từ láy là gì,có mấy loại”

  1. _ Ca dao:là lời thơ của dân ca

    _Dân ca:là những câu hát được kết hợp giữa lời và nhạc

    ->Ca dao,dân ca dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.

    _Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:

    +Nội dung các phần,các đoạn phải thống nhất,chặt chẽ.

    +Trình bày,xếp đặt các phần,các đoạn phải giúp cho người viết dễ dàng diễn đạt được hết ý.

    _Mạch lạc trong văn bản là:

    +là sự tiếp nối giữa các câu,các ý theo trình tự hợp lý,rõ ràng.

    _Từ láy là dạng đặt biệt của từ phức, được cấu tạo từ 2 tiếng, trong đó phần nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau. Khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy có thể chỉ 1 từ có nghĩa, có thể không từ nào có nghĩa khi đứng riêng một mình.

    _có 2 loại từ láy: láy hoàn toàn và láy bộ phận

    *Láy hoàn toàn:các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn nhưng cũng cos trường hợp tiếng đứng trước.

    *Láy bộ phận:giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc vần.

    _Từ ghếp là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau

    _có 2 loại từ ghép:Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập

    *từ ghép chính phụ:là loại từ ghép có tiếng chính làm chỗ dựa và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.Tiéng chính thường đúng trước,tiếng phụ thường đứng sau.

    *Từ ghép đẳng lập:Là loại từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.

    *Than thân:là lời than thân trách phận của người dân lao động,nghèo khổ.

    *Châm biếm:là những câu hát,những câu ca dao chế giễu,cười cợt những con người lao động.

    Chúc bạn học tốt,nhiều điểm 10 nha!!

    Bình luận
  2. Ca dao: những bài thơ dân gian được viết bằng thể thơ 4 chữ, thơ 5 chữ, thơ lục bát, thơ song thất lục bát, hoặc biến thể, nhằm phản ánh đời sống tinh thần hay đời sống vật chất của nhân dân được lưu truyền sâu rộng trong xã hội qua dòng chảy thời gian và lịch sử

    Dân ca:  là một thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam, hiện vẫn đang được sáng tác. Âm nhạc này có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện qua có nhạc hoặc không có của các dân tộc Việt Nam. Do chính người dân lao động tự sáng tác theo tập quán, phong tục. Trong sinh hoạt cộng đồng người quần cư trong vùng đất của họ, thường trong làng xóm hay rộng hơn cả một miền. Các làn điệu dân ca thể hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Các dịp biểu diễn thường thường là lễ hội, hát làng nghề. Thường ngày cũng được hát lên trong lao động để động viên nhau, hay trong tình yêu đôi lứa, trong tình cảm giữa người và người.

    Ca dao,dân ca dùng để làm nổi bật hơn những nét đẹp mang đậm bản sắc dân tộc, truyền tải những văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta qua những tháng ngày lịch sử

    Nêu những yêu cầu về bố cục trong văn bản: 

    – Gồm có 3 phần

    + Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt người đọc nhập cuộc;
    + Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;
    + Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung.

    Mạch lạc trong văn bản là sự tiếp nối các câu, các đoạn, các ý, trongvăn bảntheo một trình tự hợp lí.

    Từ láy là dạng đặt biệt của từ phức, được cấu tạo từ 2 tiếng, trong đó phần nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau. Khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy có thể chỉ 1 từ có nghĩa, có thể không từ nào có nghĩa khi đứng riêng một mình

    Có 2 loại từ láy: từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận

    Từ láy toàn bộ: Là loại từ đươc láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như xanh xanh, ào ào. Đôi khi để nhấn mạnh một âm thanh hay hành động mà dấu câu có thể khác nhau như thăm thẳm, lanh lảnh…

    Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tùy vào cách người dùng muốn. Ví dụ như ngơ ngẫn, lác đác, dào dạt… Từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.

    từ ghép   một loại từ phức được tạo thành bởi ít nhất 2 từ đơn với điều kiện là những từ này phải có nghĩa và có quan hệ về nghĩa với nhau.

    Có 4 loại từ ghép

    Từ ghép chính phụ: Là loại từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng chính thường có nghĩa rộng, bao quát một sự việc, hành động, sự vật. Tiếng phụ thường đứng sau tiếng chính, có nhiệm vụ bổ nghĩa cho tiếng chính. Loại từ ghép này có tính phân nghĩa rõ ràng.

    Ví dụ từ ghép chính phụ: Hoa hồng, bánh mì, thịt bò… 

    Từ ghép đẳng lập: 2 hoặc nhiều từ tạo thành từ ghép đẳng lập đều có nghĩa và bình đẳng về mặt ngữ pháp, không có từ nào được xem là từ chính và ngược lại.

    Ví dụ từ ghép đẳng lập: Sách vở, cây cỏ, phong cảnh…

    Từ ghép tổng hợp: Là loại từ được ghép từ 2 hoặc nhiều từ đơn nhưng có nghĩa tổng quát, chung cho một danh từ, địa điểm hay hành động cụ thể nào.

    Ví dụ: Bánh trái là từ ghép tổng hợp nói chung cho nhiều loại bánh hoặc trái. 

    Từ ghép phân loại: Là từ mang một nghĩa cụ thể, xác định chính xác một địa danh, hành động hay tên gọi nào đó.

    Ví dụ: Bánh pizza chỉ tên một loại bánh được làm từ bột mỳ và nhiều thành phần khác.

    Than thân là phàn nàn về tình cảm gia đình không còn được êm ấm

    Châm biếm là thủ pháp dùng lời lẽ, tranh vẽ hay những màn trình diễn nghệ thuật sắc sảo, cay độc, thâm thuý để vạch trần thực chất xấu xa của những đối tượng và hiện tượng trong xã hội. 

    đại từ là những từ dùng để xưng hô hay dùng để thay thế danh từ, động từ, tính từ hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ trong câu, tránh lặp lại các từ ngữ nhiều lần.

    có 3 loại đại từ: đại từ nhân xưng, đại từ dùng để hỏi, đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng

    ngoài ra còn có đại từ chỉ gia đình-thân thuộc và đại từ chỉ chức vụ-nghề nghiệp đặc biêt

    CHÚC BẠN HỌC TỐT

    Bình luận

Viết một bình luận