CÁC BẠN GIÚP MÌNH ĐỀ NÀY ĐƯỢC KHÔNG ĐỀ 1: LẬP DÀN Ý BÀI TỰ TÌNH (II) CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM) ĐỀ 2 : LẬP DÀN Ý BÀI CÂU CÁ MÙA THU CỦA NGU

CÁC BẠN GIÚP MÌNH ĐỀ NÀY ĐƯỢC KHÔNG
ĐỀ 1: LẬP DÀN Ý BÀI TỰ TÌNH (II) CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM)
ĐỀ 2 : LẬP DÀN Ý BÀI CÂU CÁ MÙA THU CỦA NGUYỄN KHUYẾN (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM)
ĐỀ 3 : LẬP DÀN Ý BÀI THƯƠNG VỢ CỦA TRẦN TẾ XƯƠNG (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM)

0 bình luận về “CÁC BẠN GIÚP MÌNH ĐỀ NÀY ĐƯỢC KHÔNG ĐỀ 1: LẬP DÀN Ý BÀI TỰ TÌNH (II) CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM) ĐỀ 2 : LẬP DÀN Ý BÀI CÂU CÁ MÙA THU CỦA NGU”

  1. ĐỀ 1: LẬP DÀN Ý BÀI TỰ TÌNH (II) CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG (CHỈ RA LUẬN ĐIỂM)

    I: MỞ BÀI

    Giới thiệu đề tài người phụ nữ – liệt kê những tác giả tác phẩm tiêu biểu (vd như Nguyễn Dữ, Nguyễn Du..) – nhấn mạnh đóng góp riêng của Hồ Xuân Hương với chùm thơ Tự tình – trong đó bài Tự tình II để lại nhiều sâu sắc….

    II: THÂN BÀI

    Giải thích nhan đề Tự tình:

    1, Câu 1: Câu thơ mở ra với khoảng thời gian không gian đặc biệt;

    • Đêm khuya: lúc nửa đêm về sáng, khi vạn vật chìm trong bóng tối
    • Trên nền không gian ấy nổi bật âm thanh tiếng trống điểm canh
      • “văng vẳng” từ láy tượng thanh – những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến – càng gợi cái im vắng của không gian (lấy động tả tĩnh)
      • “dồn” đối lập tương phản – âm thanh dồn dập gấp gáp như hối thúc, dội vào lòng người.

    2, Câu 2

    • Cấu trúc đảo ngữ đc nhà thơ sử dụng để nhấn mạnh:
      • cảm giác lẻ loi trơ chọi
      • nỗi bẽ bàng trơ chẽn
    • ”Cái hồng nhan” cụm từ ngữ mang sắc thái trái ngược
      • ”cái” suồng sã
      • ”hồng nhan” trang trọng
    • “Với nước non” gợi cốt cách cứng cỏi, tư thế kiêu hãnh của người phụ nữ cô đơn buồn tủi..

    3, Hai câu 3, 4

    Người phụ nữ lẻ loi cô độc ấy muốn kiếm tìm cho tâm hồn mình một điểm tựa nhưng ko thể

    • Chén rượu: nỗi cô đơn buồn tủi chồng chất – phải tìm đến chén rượu – mong có sự khuây khoả…nhưng kết cục “say lại tỉnh” – lúc tỉnh ra thì nỗi cô đơn buồn tủi lại càng trĩu nặng
    • Hướng đến vầng trăng mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng:
      • mảnh trăng khuyết mỏng manh
      • lại còn bóng xế – đang tà đang lặn – càng thêm mờ nhạt xa vời

    ==>Con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng – bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.

    4, Hai câu 5, 6

    Nhưng người phụ nữ đó không hề đắm chìm trong tuyệt vọng mà cất lên tiếng nói bi phẫn – tràn đầy tinh thần phản kháng

    • Tác giả đã sử dụng các yếu tố tương phản để gợi lên thân phận người phụ nữ xưa
      • “rêu từng đám; đá mấy hòn” – ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất
      • Ẩn dụ cho thân phận lẻ loi cô đơn của chủ thể trữ tình
    • Nhưng người phụ nữ này đã ko chịu khuất phục – trái lại dũng cảm đấu tranh – tinh thần phản kháng mạnh mẽ quyết liệt
      • tinh thần ấy đc diễn tả bằng cấu trúc đảo ngữ với những động từ mang sắc thái mạnh “xiên ngang; đâm toạc”…
      • khát vọng “nổi loạn”: phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình…

    5, Hai câu cuối

    Tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ ấy là niềm khát khao đc hạnh phúc

    • Câu 1:
      • “ngán” – tâm sự chán trường, bất mãn
      • xuân đi: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua – thời gian không chờ đợi
      • xuân lại lại: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận – sự trớ trêu: cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nhiệt của tạo hoá.

    => Bộc lộ ý thức của con người về bản thân mình với tư cách cá nhân – có ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống.

    • Câu 2: Đời người hữu hạn, tuổi xuân ngắn ngủi mà cơ hội có hạnh phúc lại quá mong manh
      • “mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi – lại còn phải san sẻ – cuối cùng chỉ còn là “tí con con” – chút nhỏ nhoi không đáng kể
      • câu thơ in đậm dấu ấn tâm trạng nhà thơ – Hồ Xuân Hương là người phụ nữ xinh đẹp tài hoa – nhưng lỡ làng duyên phận – từng chịu cảnh làm lẽ – thấm thía hơn ai hết nỗi cay đắng bẽ bàng hờn tủi của cảnh ngộ mảnh tình san sẻ…

    => Ẩn sâu trong những dòng thơ này là niềm khát khao hạnh phúc tình yêu – một tình yêu nồng thắm, một hạnh phúc trọn vẹn đủ đầy.

    III: KẾT BÀI

    • Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư tình cảm, tác giả đã cất lên tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ…đồng thời nhà thơ thể hiện tinh thân phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo.
    • Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH
      • ngôn từ hình ảnh bình dị dân dã mà giàu sức gợi
      • thể thơ Đường luật được Việt hoá ……
    Bình luận
  2. *Theo mk nhó

    Đề 1:

    I. Mở bài
    – Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ
    – Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng
    II. Thân bài
    1. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
    • Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:
    – Thời gian: + Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an
    – Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng
    ⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn
    • Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:
    – Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái
    – Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng
    ⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” >< “với nước non”
    ⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội
    2. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
    • Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa
    – Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu
    – Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời
    ⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận
    • Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn e chề
    – Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:
        + Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua
    – Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người
    – Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở
    ⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
    3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương
    – Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:
        + Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
        + Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
        + Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
        + Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
    ⇒ sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng
    ⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người
    4. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
    • Câu 7: – Ngán: chán ngán, ngán ngẩm
    – Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân
    ⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán
    • Câu 8:- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn
    – Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ
    – Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn
    ⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con
    ⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
    5. Nghệ thuật
    – Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:
        + Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa
    – Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6
    – Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.
    III. Kết bài – Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
    – Thông qua bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu sắc của một nhà thơ “phụ nữ viết về phụ nữ”

    Bình luận

Viết một bình luận