0 bình luận về “Cách giải bài tập liên quan đến ete ,cho ví dụ”
Tổng quát: $2\overline{R}OH\to \overline{R}O\overline{R}+H_2O$
* Bài tập ete hay dùng các công thức:
+ Ete hoá hỗn hợp $n$ ancol thì thu được $\dfrac{n(n+1)}{2}$ ete.
+ Bảo toàn khối lượng.
+ $n_{H_2O}=n_{\text{ete}}$
+ $n_{\text{ancol phản ứng}}=2n_{H_2O}$
Phản ứng ete hoá thường có hiệu suất nhỏ hơn $100\%$.
* Ví dụ: Đốt cháy $27,2g$ hỗn hợp $X$ gồm ancol etylic ($0,2$ mol) và ancol no, mạch hở, đơn chức $M$ thu được $1,3$ mol $CO_2$ và $1,8$ mol $H_2O$. Mặt khác, đun nóng $40,8$ $X$ với axit sunfuric đặc ở $140^oC$ thu được $14,73g$ hỗn hợp gồm các ete. Khi hoá hơi hoàn toàn lượng ete trên thì được thể tích bằng với $5,28g$ $O_2$ ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Xác định hiệu suất ete hoá của từng ancol?
Tổng quát: $2\overline{R}OH\to \overline{R}O\overline{R}+H_2O$
* Bài tập ete hay dùng các công thức:
+ Ete hoá hỗn hợp $n$ ancol thì thu được $\dfrac{n(n+1)}{2}$ ete.
+ Bảo toàn khối lượng.
+ $n_{H_2O}=n_{\text{ete}}$
+ $n_{\text{ancol phản ứng}}=2n_{H_2O}$
Phản ứng ete hoá thường có hiệu suất nhỏ hơn $100\%$.
* Ví dụ: Đốt cháy $27,2g$ hỗn hợp $X$ gồm ancol etylic ($0,2$ mol) và ancol no, mạch hở, đơn chức $M$ thu được $1,3$ mol $CO_2$ và $1,8$ mol $H_2O$. Mặt khác, đun nóng $40,8$ $X$ với axit sunfuric đặc ở $140^oC$ thu được $14,73g$ hỗn hợp gồm các ete. Khi hoá hơi hoàn toàn lượng ete trên thì được thể tích bằng với $5,28g$ $O_2$ ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Xác định hiệu suất ete hoá của từng ancol?
Đáp án: $C_2H_5OH: 50\%; C_3H_7OH: 40\%$