câu 1:cách tính thời gian trong lịch sử
câu 2:đời sống vật chất của người Văn Lang
câu 3:sự phân công lao được được hình thành như thế nào
vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang?nêu nhận xét
câu 4:thuận luyện kim được phát minh như thế nào
giúp mình nha
mình vote 5* cho
1.- Có 2 cách tính lịch:
+ Phương Đông: Dựa vào chu kỳ quay của Mặt trăng quanh Trái đất (Âm lịch)
+ Phương Tây: Dựa vào chu kỳ quay của Trái đất quanh Mặt trời (Dương lịch)
– Đơn vị tính: Ngày, tháng, năm
2.
– Ở: phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
– Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.
– Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.
– Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
– Mặc: Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu: hoặc cắt ngắn bó xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.
3.
– Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải chuyên tâm lo việc cuốc cày, làm đất, gieo hạt, chăm bón…
– Số người làm nông nghiệp tăng lên, để có người làm việc ngoài đồng, phải có người ở nhà lo việc ăn uống.
=> Sự phân công lao động trở thành cần thiết.
+ Phụ nữ, ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải.
+ Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn bắt, đánh cá;
+ Một phần chuyên hơn, thì phụ trách việc chế tác công cụ, bao gồm cả việc đúc đồng, làm đồ trang sức, về sau được gọi chung là các nghề thủ công.
=> Địa vị của người đàn ông ngày càng quan trọng.
-Nhận xét :Nhà nước Văn Lang còn rất sơ khai nhưng nó đã đặt nền móng cho sự phát triển, đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nước ta sau này.
4.
– Để định cư lâu dài bên các con sông lớn (sông Hồng, sông Mã, sông Cả,…) gồm nhiều gia đình thuộc nhiều thị tộc khác nhau => con người cần phải cải tiến công cụ lao động.
– Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm, người Phùng Nguyên – Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim (từ quặng, đồng => đồ đồng xuất hiện)
=> Ý nghĩa: Công cụ sản xuất nhiều, nâng cao năng suất lao động, của cải làm ra nhiều,…
SƠ ĐỒ BẠN TỰ VẼ NHA, CÓ TRONG SÁCH ẤY, TRANG 37
Câu 1: Cách tính thời gian trong lịch sử:
– Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa làm ra lịch.
– Có hai cách làm lịch như sau:
+ Sự di chuyển của Mặt trăng quanh trái đất ( Âm lịch)
+Sự di chuyển của Trái đất quanh mặt trời ( Dương lịch)
Câu 2 : Đời sống vật chất của người Văn Lang:
* Đời sống vật chất:
– Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
– Ở: Tập quán ở nhà sàn.
– Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
– Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
– Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
– Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức
Câu 3: Sự phân công lao được được hình thành như thế nào:
+ Phụ nữ: làm việc nhà, làm đồ gốm, dệt vải, tham gia sản xuất nông nghiệp.
+ Nam giới: làm nông nghiệp, săn bắn, đánh cá, chế tác công cụ.
Câu 4: Thuật luyện kim được phát minh như thế nào:
– Nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên-Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. Kim loại được dùng đầu tiên là đồng.
*Chúc bạn học tốt!