Câu 1. Chính sách của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc như thế nào ? Chính sách thâm độc

Câu 1. Chính sách của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta
trong thời Bắc thuộc như thế nào ? Chính sách thâm độc nhất của họ là gì ?
Câu 2. Theo em, sau hơn một nghìn năm bị đô hộ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được
phong tục, tập quán gì? Ý nghĩa của điều ấy?
Câu 3. Theo em, tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I – thế kỉ VI có sự thay đổi như
thế nào ?
Câu 4. Nhận xét về chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với
nước ta từ thế kỉ I – thế kỉ VI.
Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế

0 bình luận về “Câu 1. Chính sách của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời Bắc thuộc như thế nào ? Chính sách thâm độc”

  1. Câu 1:

    Chính sách cai trị của bọn đỏ hộ đối với nhân dân ta vô cùng tàn bạo, chia lại đơn vị hành chính, cử quan lại người Hán cai trị tới cấp huyện, tiến hành bóc lột dã man bằng các loại thuế và lao dịch nặng nề, vơ vét tài nguyên bằng cách bắt cống nộp, đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng. Thâm hiểm nhất là chính sách đồng hoá dân ta về mọi mặt hòng xoá bỏ dân tộc ta…

    Câu 2:

     Sau hơn một nghìn năm đô hộ, tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói và các phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc mình như: xăm mình, ăn trầu, nhuộm răng, làm bánh chưng, bánh giầy,…

    Câu 3:

    Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có sự thay đổi tích cực, phát triển.

    – Đồ sắt được sử dụng rộng rãi (công cụ, dụng cụ, vũ khí)

    Nhà Hán thực hiện nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt. Tuy nhiên, nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển bằng chứng là: các nhà khảo cổ tìm được nhiều đồ sắt trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I – VI (vũ khí, rìu, mai, cuốc,…)

    – Nông nghiệp:

    + Sử dụng sức lao động của trâu, bò phổ biến.

    + Phong Khê: có đê phòng lụt, có nhiều kênh ngòi.

    + Hai vụ lúa: vụ chiêm, vụ mùa.

    + Cây trồng và vật nuôi phong phú.

    Sách “Nam phương thảo mộc trạng” nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao: để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam,…; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.

    – Thủ công nghiệp:

    + Chính quyền phương Bắc giữ độc quyền đồ sắt. 

    + Nghề rèn sắt phát triển, nghề làm gốm mở mang.

    + Nghề dệt vải (tơ tre, tơ chuối). Vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là vải Giao Chỉ.

    – Thương nghiệp: hàng hóa trao đổi buôn bán.

    + Hình thành các làng.

    + Trao đổi với thương nhân Giava, Trung Quốc, Ấn Độ.

    + Chính quyền đô hộ giữ độc quyền về ngoại thương.

    Câu 4:

    – Nhà Ngô chia Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (miền đất Âu Lạc cũ).

    – Loại trừ người Việt khỏi bộ máy chính quyền, người Hán làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản cấp huyện.

    – Tăng cường chính sách bóc lột tàn bạo bằng các loại thuế, lao dịch, đặc biệt là chế độ cống nộp rất nặng nề.

    – Đưa nhiều người Hán sang ở, bắt dân ta phải theo pháp luật, phong tục tập quán của người Hán, học tiếng Hán.

    – Kinh tế bị kìm hãm, bọn đô hộ độc quyền về sắt, ngoại thương.

    => Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc rất nham hiểm và tàn bạo, nhằm âm mưu “đồng hóa” người Việt.

    Chúc bạn học tốt!!!

    Bình luận
  2. câu 1 : tàn bạo , độc ác , chính sách : âm mưu đồng hóa dân tộc 

    câu 2: nhuộm răng , ăn trầu, bánh chưng ,bánh giày,.. ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói của tổ tiên phong tục tập quán không gì có thể tiêu diệt được trở thành nền tảng 

    câu 3: nông nghiệp: lúa gạo trở thành cây lương thực chính, dùng trâu bò làm sức kéo ,…

    thủ công nghiệp: phát triển các ngành nghề thủ công ,.. thương nghiệp : trao đổi buôn bán trong và ngoài nươc phát triển , trong nước xuất hiện nhiều chợ

    câu 4: áp bức , bóc lột , tàn bạo,..

    Bình luận

Viết một bình luận