Câu 1: Chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc? Mối quan hệ của TQ và VN thời phong kiến? Câu 2 : Sự phát triển kinh tế dưới thời

Câu 1: Chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc? Mối quan hệ của TQ và VN thời phong kiến?
Câu 2 : Sự phát triển kinh tế dưới thời Đường? Nguyên nhân của sự phát triển đó ?

0 bình luận về “Câu 1: Chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc? Mối quan hệ của TQ và VN thời phong kiến? Câu 2 : Sự phát triển kinh tế dưới thời”

  1. Câu 1:

    Về chính sách đối ngoại:

    Nhà Tần: gây chiến tranh, mở rộng lãnh thổ về phía bắc và phía nam
    Nhà Hán: Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lấn bán đảo Triều Tiên, thôn tính các nước phương Nam
    Nhà Đường: Đem quân lấn chiếm vùng Nội Mông, chinh phục Tây Vực, xâm lược Triều Tiên, củng cố chế độ đô họ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục, làm cho lãnh thổ của Trung Quốc được mở rộng hơn bao giờ hết.

    Thời Minh – Thanh: Thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng” trong bối cảnh bị sự nhòm ngó của tư bản phương Tây dẫn đến sự suy sụp của chế độ phong kiến. Cách mạng Tân Hợi năm 1911 đã làm cho nhà Thanh sụp đổ.

    Mối quan hệ TQ và VN thời phong kiến: 

    VN luôn giữ lập trường hòa hoãn với TQ, tránh chiến tranh, leo thang căng thẳng

    Trong trường hợp bất khả kháng phải chiến tranh, sau mỗi cuộc chiến thường cử sứ giả sang làm hòa.

    Các triều đại phong kiến VN thường giữa thái độ giao bang hòa hảo, để giữ mối quan hệ này các vua chúa thường thần phục các triều đại TQ, hàng năm cống của cải, châu báu để giữa bang giao. 

    Giao thương với TQ được xúc tiến, buôn bán với TQ chiếm phần lớn ngân khố triều đình.

    Thần phục TQ nhưng không lệ thuộc, luôn xây dựng 1 lực lượng mạnh sẵn sàng đón đánh quân TQ. Cuối thời Nguyễn, triều đình Nguyễn đã buộc phải thần phục hoàn toàn nhà Thanh, chấp nhận làm chư hầu để ôn định phía Bắc để chống Pháp và dựa vào nhà Thanh để đánh Pháp

    Câu 2

    – Phát triển tương đối toàn diện.

    – Nông nghiệp: Thực hiện chế độ quân điền. Nông dân nhận ruộng đất công và phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy, sản lượng tăng nhiều hơn trước.

    – Thủ công nghiệp: Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có hàng chục người làm việc.

    – Thương nghiệp: hai “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.

    Bình luận

Viết một bình luận