Câu 1: Chứng minh bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông phát triển hơn thời lý và thời trần Câu 2: Hãy kể tên đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc Kon T

Câu 1: Chứng minh bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông phát triển hơn thời lý và thời trần
Câu 2: Hãy kể tên đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc Kon Tum

0 bình luận về “Câu 1: Chứng minh bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông phát triển hơn thời lý và thời trần Câu 2: Hãy kể tên đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc Kon T”

  1. Câu 1:

    – Ở triều đình:

    + Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.

    + Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.

    + Giúp việc cho vua có các quan đại thần.

    + Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.

    – Ở các đơn vị hành chính: Thời vua Lê Thánh Tông, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã. => Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.

    – Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại:

    + Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,…

    + Đưa chế độ thi cử vào nề nếp, có hệ thống để đào tạo và tuyển chọn quan lại: thi Hương ở các đạo, thi Hội, thi Đình ở kinh đô. Tổ chức nhiều kì thi hơn thì số lượng các trí thức cử nhân, tiến sĩ, trạng nguyên cũng nhiều hơn.

    + Đối tượng chủ yếu để được tuyển chọn làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà trường, đỗ đạt, có học vị.
    Câu 2: 

    Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở Bắc Tây Nguyên với tổng diện tích tự nhiên là 9.689,61 km2. Dân số toàn tỉnh khoảng 520 nghìn người, trong đó DTTS chiếm hơn 53%. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó có 7 dân tộc tại chỗ gồm: Gia Rai, Ba Na, Xơ Đăng, Giẻ -Triêng, Brâu, Rơ Măm, Hre (Hrê). Ngoài ra, còn có các dân tộc từ miền Bắc di cư vào như: Tày, Nùng, Thái, Mường, Thổ, Sán Dìu,  Sán Chay, HMông, Dao, Lào, Giáy; từ miền Trung có các dân tộc như: Cơ Tu, Cor, Vân Kiều, Ra Glai, Co Ho, Ê Đê, Tà Ôi; từ miền Nam có 02 dân tộc là Hoa, Khơ Me.

    Toàn tỉnh có 09 huyện, 01 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn gồm: 25 xã phường, thị trấn thuộc khu vực I; 28 xã khu vực II và 49 xã khu vực III. Toàn tỉnh có 54 xã ĐBKK, 66 thôn ĐBKK ở xã khu vực I và II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135. Có 03 huyện thụ hưởng Nghị quyết 30a của Chính phủ, có 13 xã biên giới.

    chúc bạn học tốt <3

    Bình luận

Viết một bình luận