Câu 1. Đầu thế kỉ VI chính quyền đô hộ nhà Lương chia nước ta thành:
A. 6 châu B. 5 châu C. 4 châu D. 3 châu
Câu 2. Đầu thế kỉ VI chính quyền đô hộ nhà Lương chia nước ta thành:
A. Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu
B. Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu
C. Lợi Châu, Ninh Châu, Hoàng Châu
D. Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Ninh Châu, Hoàng Châu
Câu 3. Việc nhà Lương chủ trương: những chức vụ quan trọng chỉ giao cho
những người thuộc tôn thất và dòng họ lớn, nói lên:
A. Tập trung quyền lực
B. Nhà Lương nắm chặt nền thống trị, siết chắt đô hộ
C. Thâu tóm toàn bộ
D. Đồng hóa nhân dân ta
Câu 4. Nhằm siết chặt ách đô hộ, Tiêu Tư (thứ sử Giao Châu) đã:
A. Cử nhiều quan cai trị
B. Đặt ra nhiều quy định vô lý
C. Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý
D. Mở trường học dạy chữ Hán
Câu 5. Lí Bí là:
A. Quê ở Nghệ An
B. Dòng dõi Vua Hùng
C. Người quê Nghệ Tĩnh, giữ chỉ huy quân đội ơ Đức Châu, ghét bọn đô hộ
ông từ quan bỏ về tập hợp hào kiệt nổi dậy
D. Người quê Thái Bình, giữ chỉ huy quân đội ơ Đức Châu, ghét bọn đô hộ
ông từ quan bỏ về tập hợp hào kiệt nổi dậy
Câu 6. Lí Bí phất cờ khởi nghĩa năm:
A. Mùa xuân năm 541
B. Mùa Xuân năm 542
C. Mùa Thu năm 543
D. Mùa Thu năm 544
Câu 7. Triệu Túc, tinh Thiều, Phạm Tu là:
A. Ba người tài
B. Ba tướng giặc
C. Hào kiệt có tiếng theo về hưởng ứng khởi nghĩa Lí Bí.
D. Danh tướng thời Trần
Câu 8. Khởi nghĩa Lí Bí – trong vòng 3 tháng khởi nghĩa thắng lợi:
A. Nghĩa quân chiếm hầu hết quận huyện
B. Quân Lương bị giết
C. Giặc bỏ chạy, Tiêu Tư hoảng sợ về Trung Quốc
D. Nghĩa quân chiếm hầu hết quận huyện , Tiêu Tư hoảng sợ về Trung Quốc
Câu 9. Khởi nghĩa thắng lợi, Lí Bí đã:
A. Lên ngôi hoàng đế
B. Ăn mừng chiến thắng
C. Giết voi khao quân
D. Giúp đỡ nhân dân trồng trọt, chăn nuôi
Câu 10. Lí Bí đặt tên nước là gì:
A. Đại Ngu
B. Âu Lạc
C. Vạn Xuân
D. Đại La
Câu 11. Việc Lí Bí đặt tên nước, nói lên:
A. Phỏng theo một tên hay
B. Ước nguyện của ông cha ta, muốn đất nước mãi mãi mùa xuân, thanh
binh
C. Bắt chước Trung Quốc
D. Một đất nước rộng lớn, với sức mạnh phi thường
Câu 12. Lập chính quyền mới: Triệu Túc giúp vua trông coi việc nước,
Tinh Thiều đứng đầu ban văn, Phạm Tu ban võ, nói lên:
A. Lí Bí trọng dụng người tài giỏi
B. Lí Bí thưởng công cho người cộng sự
C. Lí Bí cắt đặt từ trước
D. Sự đồng thuận của nhân dân
Câu 13. Đầu thế kỉ VI, đô hộ Giao Châu là:
A. nhà Hán B. nhà Ngô C. nhà Lương D. nhà Tần
Câu 14. Em có nhận xét gì về chính sách cai trị của nhà Lương đôi với Giao
Châu?
A. Chính sách của nhà Lương tàn bạo, mắt lòng dân.
B. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới các cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống
lại ách đô hộ của nhà Lương.
C. Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nước ta.
D. Câu A và B đúng.
Câu 15. Khi Lý Bí nổi dậy khởi nghĩa hào kiệt bốn phương cùng liên kết
hưởng ứng. Họ là ai? ở đâu?
A. Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục ở Chu Diên (Hà Nội).
B. Phạm Tu ở Thanh Liệt (Thanh Trì – Hà Nội).
C. Lý Phục Man ở Cổ Sở (Hà Tây), Tinh Thiều ở Thái Bình.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 16. Khi được nhà Lương phong cho chức “gác công thành”, Thiều tỏ
thái độ:
A. Thần phục, chấp nhận.
B. Phản kháng chống lại nhà Lương.
C. Bất bình, bỏ về quê.
D. Tập hợp lực lượng chống lại nhà Lương.
Câu 17. Lý Bí lên ngôi hoàng đế, sử cũ gọi là
A. Lý Bắc Đế. B. Lý Nam Đế. C. Lý Đông Đế. D. Lý Tây Đế.
Câu 18. Người được nhà Lương cử làm Thứ sử Giao Châu đầu thể kỉ VI:
A. Tiết Tổng. B. Tiêu Tư. C. Tôn Tư. D. Giả Tông.
Câu 19. Niên hiệu của Lý Bí sau khi lên ngôi là
A. Quang Đức B. Thiên Đức C. Thuận Đức D. Khởi Đức
Câu 20. Nhân dân và hào kiệt khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của Lý
Bí vì:
A. Do chính sách đô hộ tàn bạo của nhà Lương.
B. Lý Bí là người tài giỏi, có uy tín trong nhân dân.
C. Thứ sử Giao Châu là Tiêu Tư tàn bạo.
D. Cả ba lí do trên.
Câu 1: A
Câu 2: D
Câu 3: B
Câu 4: C
Câu 5: D
Câu 6: B
Câu 7: C
Câu 8: D
Câu 9: A
Câu 10: C
Câu 11: B
Câu 12: D
Câu 13: C
Câu 14: D
Câu 15: D
Câu 16: C
Câu 17: B
Câu 18: B
Câu 19: B
Câu 20: D
1A 2D 3B 4C 5D 6B 7C 8D 9A 10A 11D 12B 13C 14D 15D 16C 17B 18B 19B 20C