Câu 1 – Đốt cháy hoàn toàn 11,8 gam hỗn hợp X dạng bột gồm Cu và Al trong không khí , thu được hỗn hợp chất rắn gồm 2 oxit . Biết rằng , trong X khối lượng của Cu nhiều hơn của Al là 1 gam
a, tính thành phần phần trăm theo khối lượng các chất trong X
b, tính thể tích không khí cần dùng ( đktc) . Biết thể tích khí oxi chiếm 20% thể tích không khí
a,
Đặt $x$, $y$ là số mol $Cu$, $Al$
$m_{Cu}+m_{Al}=11,8g$
$\to 64x+27y=11,8$ $(1)$
$m_{Cu}-m_{Al}=1g$
$\to 64x-27y=1$ $(2)$
Từ $(1)(2)\to x=0,1; y=0,2$
$\%m_{Cu}=\dfrac{0,1.64.100}{11,8}=54,24\%$
$\to \%m_{Al}=45,76\%$
b,
$2Cu+O_2\xrightarrow{{t^o}} 2CuO$
$4Al+3O_2\xrightarrow{{t^o}} 2Al_2O_3$
Theo PTHH:
$n_{O_2}=\dfrac{1}{2}x+\dfrac{3}{4}y=0,2(mol)$
$\to V_{O_2}=0,2.22,4=4,48l$
$\to V_{kk}=4,48:20\%=22,4l$
Đáp án:
a) Gọi số mol của Cu và Al lần lượt là a,b
Do $m_{Cu}$ + $m_{Al}$ = 11,8
⇒64a+ 27b =11,8 (1)
Do$m_{Cu}$ – $m_{Al}$ = 1
⇒64a-27b= 1 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ pt
$\left \{ {{64a+27b= 11,8} \atop {64a-27b=1}} \right.$
⇔$\left \{ {{a=0,1} \atop {b=0,2}} \right.$
⇒%$m_{Cu/hh}$ = $\frac{0,1×64}{11,8}$ ×100=54,24%
⇒%$m_{Al/hh}$ =100%-54,24%=45,76%
b)
Pt: $Cu_{}$ + $\frac{1}{2}$$O_{2}$ —t⁰→$CuO_{}$
$2Al_{}$ + $\frac{3}{2}$$O_{2}$ —t⁰→$Al_{2}$$O_{3}$
Theo pt phản ứng ta có:
$n_{O_2}$ = $\frac{1}{2}$a + $\frac{3}{4}$b = 0,2 (mol)
⇒$V_{O_2}$ = 0,2×22,4=4,48 (l)
⇒$V_{không khí}$ = $\frac{4,48}{20}$ ×100= 22,4 (l)