Câu 1: Em hãy cho biết sự giống nhau trong cách đánh của quân ta qua hai trận Tốt Động
– Chúc Động và Chi Lăng – Xương Giang?
Câu 2: Lập bảng tóm tắt những sự kiện chính trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Thời gian Sự kiện chính
Câu 3:Nêu điểm giống nhau và khác nhau về mặt xã hội giữa thời Lý – Trần và thời Lê
sơ?
Câu 4: Tình hình kinh tế thời Lê sơ có gì giống và khác thời Lý – Trần?
Câu 5: Thống kê các tác phẩm văn học, sử học và khoa học khác cùng các công trình
kiến trúc nổi tiếng thời Lý, Trần, Lê sơ? (Lưu ý thời Lê sơ chưa học thì học sinh có thể
dựa vào sách giáo khoa bài 20, phần III để làm)
Câu 6 Bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông có tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ hơn bộ
máy nhà nước thời Lý Trần ở những điểm nào?
– Triều đình
– Đơn vị hành chính
– Cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại
Câu 7/ Luật pháp thời lê sơ có điểm nào giống và khác với thời Lý – Trần?
Câu 8/ Tìm hiểu 4 danh nhân văn hóa sau: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Ngô Sỹ Liên,
Lương Thế Vinh
câu 1:
sự giống nhau trong cách đánh của nghĩa quân qua 2 trận Tốt Động – Chúc Động và Chi Lăng – Xương Giang là: -địa hình 2 nơi này hiểm trở, thuận lợi cho việc mai phục địch của ta. -cách đánh: +biết lợi dụng địa hình đặt phục binh, phục kích địch. +tập trung tiêu diệt viện binh rồi đưa giặc vào tình thế bị động. +đánh vào đòn tâm lý để địch hoảng sợ. +buộc địch từ thế mạnh sang thế yếu, quân ta từ thế bị động sang chủ động.
câu 2:
Thời gian Sự kiện
Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người)
Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương.
Năm 1421 Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh
Năm 1423 Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh Năm 1424 Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an
Năm 1425 Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa
Tháng 9.1426 Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc
Tháng 11.1426 Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động T10.1427 Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc T12.1427 Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước.
Câu 3:
Giống nhau:
Giai cấp thống trị: vua, địa chủ, quan lại, vương hầu, quý tộc.
– Giai cấp bị trị: Nông dân, tầng lớp thợ thủ công, thương nhân, nông nô, nô tì.
Điểm khác nhau:
– Thời Lý – Trần: tầng lớp quý tộc vương hầu rất đông đảo, nắm mọi quyền lực, quan lại chủ yếu là người trong hoàng tộc. Tầng lớp nông nô – nô tì có số lượng lớn, rất đông đảo trong xã hội.
– Thời Lê sơ: quan lại chủ yếu là do khoa cử mà đỗ đạt làm quan. Tầng lớp nông nô không còn, nô tì giảm dần về số lượng và được căn bản giải phóng vào cuối thời Lê sơ, tầng lớp địa chủ tư hữu phát triển rất mạnh
CÂU 4:
Giống nhau :
– Nông nghiệp:
+ Thực hiện chính sách khai hoang để mở rộng diện tích trồng trọt.
+ Chăm lo đắp đê phòng lũ lụt, đào vét kênh mương đưa nước vào ruộng
+ Cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
– Thủ công nghiệp: phát triển nghề thủ công cổ truyền.
– Thương nghiệp: mở chợ, mở cửa biển buôn bán với người nước ngoài
Khác
Thời Lý- Trần:
– Nông nghiệp:
+ Thời Lý tổ chức cày ruộng tịch điền.
+ Thời Trần: vua cho vương hầu, công chúa, phò mã lập điền trang.
– Thủ công nghiệp:
+ Thời Lý vua dạy cung nữ dệt gấm vóc
Thời Lê sơ
Nông nghiệp:
+ Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp.
+ Có 25 vạn lính về quê cày ruộng sau chiến tranh.
+ Thực hiện phép quân điền.
– Thủ công nghiệp:
+ Có các làng thủ công, phường thủ công.
+ Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là cục bách tác.
– Thương nghiệp: khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
→Thời Lê sơ, kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
Câu 5:
Bạn tự tìm nha, mik gõ mệt r :))
Câu 6:
Ở triều đình:
+ Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
– Ở các đơn vị hành chính: Thời vua Lê Thánh Tông, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã. => Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
– Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại:
+ Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,…
+ Đưa chế độ thi cử vào nề nếp, có hệ thống để đào tạo và tuyển chọn quan lại: thi Hương ở các đạo, thi Hội, thi Đình ở kinh đô. Tổ chức nhiều kì thi hơn thì số lượng các trí thức cử nhân, tiến sĩ, trạng nguyên cũng nhiều hơn.
+ Đối tượng chủ yếu để được tuyển chọn làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà trường, đỗ đạt, có học vị.
Câu 7
Giống nhau là về bản chất mang tính giai cấp và đẳng cấp. Mục đích chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, cùng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền. Có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
– Khác nhau, luật pháp thời Lê sơ được nhà nước rất quan tâm. Bộ luật Hồng Đức được ban hành là bộ luật hoàn chỉnh, đầy đủ, tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến ở Việt Nam. Một số điều trong bộ luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ (về kinh tế, gia đình, xã hội).
CÂu 8:
bạn tự tìm nha
câu 1:
sự giống nhau trong cách đánh của nghĩa quân qua 2 trận Tốt Động – Chúc Động và Chi Lăng – Xương Giang là: -địa hình 2 nơi này hiểm trở, thuận lợi cho việc mai phục địch của ta. -cách đánh: +biết lợi dụng địa hình đặt phục binh, phục kích địch. +tập trung tiêu diệt viện binh rồi đưa giặc vào tình thế bị động. +đánh vào đòn tâm lý để địch hoảng sợ. +buộc địch từ thế mạnh sang thế yếu, quân ta từ thế bị động sang chủ động.
câu 2:
Thời gian Sự kiện
Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người)
Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương.
Năm 1421 Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh
Năm 1423 Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh Năm 1424 Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an
Năm 1425 Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa
Tháng 9.1426 Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc
Tháng 11.1426 Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động T10.1427 Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc T12.1427 Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước.
Câu 3:
Giống nhau:
Giai cấp thống trị: vua, địa chủ, quan lại, vương hầu, quý tộc.
– Giai cấp bị trị: Nông dân, tầng lớp thợ thủ công, thương nhân, nông nô, nô tì.
Điểm khác nhau:
– Thời Lý – Trần: tầng lớp quý tộc vương hầu rất đông đảo, nắm mọi quyền lực, quan lại chủ yếu là người trong hoàng tộc. Tầng lớp nông nô – nô tì có số lượng lớn, rất đông đảo trong xã hội.
– Thời Lê sơ: quan lại chủ yếu là do khoa cử mà đỗ đạt làm quan. Tầng lớp nông nô không còn, nô tì giảm dần về số lượng và được căn bản giải phóng vào cuối thời Lê sơ, tầng lớp địa chủ tư hữu phát triển rất mạnh
CÂU 4:
Giống nhau :
– Nông nghiệp:
+ Thực hiện chính sách khai hoang để mở rộng diện tích trồng trọt.
+ Chăm lo đắp đê phòng lũ lụt, đào vét kênh mương đưa nước vào ruộng
+ Cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
– Thủ công nghiệp: phát triển nghề thủ công cổ truyền.
– Thương nghiệp: mở chợ, mở cửa biển buôn bán với người nước ngoài
Khác
Thời Lý- Trần:
– Nông nghiệp:
+ Thời Lý tổ chức cày ruộng tịch điền.
+ Thời Trần: vua cho vương hầu, công chúa, phò mã lập điền trang.
– Thủ công nghiệp:
+ Thời Lý vua dạy cung nữ dệt gấm vóc
Thời Lê sơ
Nông nghiệp:
+ Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp.
+ Có 25 vạn lính về quê cày ruộng sau chiến tranh.
+ Thực hiện phép quân điền.
– Thủ công nghiệp:
+ Có các làng thủ công, phường thủ công.
+ Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là cục bách tác.
– Thương nghiệp: khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
→Thời Lê sơ, kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
Câu 5:
Bạn tự tìm nha, mik gõ mệt r :))
Câu 6:
Ở triều đình:
+ Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
– Ở các đơn vị hành chính: Thời vua Lê Thánh Tông, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã. => Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
– Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại:
+ Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,…
+ Đưa chế độ thi cử vào nề nếp, có hệ thống để đào tạo và tuyển chọn quan lại: thi Hương ở các đạo, thi Hội, thi Đình ở kinh đô. Tổ chức nhiều kì thi hơn thì số lượng các trí thức cử nhân, tiến sĩ, trạng nguyên cũng nhiều hơn.
+ Đối tượng chủ yếu để được tuyển chọn làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà trường, đỗ đạt, có học vị.
Câu 7
Giống nhau là về bản chất mang tính giai cấp và đẳng cấp. Mục đích chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, cùng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền. Có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
– Khác nhau, luật pháp thời Lê sơ được nhà nước rất quan tâm. Bộ luật Hồng Đức được ban hành là bộ luật hoàn chỉnh, đầy đủ, tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến ở Việt Nam. Một số điều trong bộ luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ (về kinh tế, gia đình, xã hội).