Câu 1: Mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn và phân li độc lập. Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd x aaBBDd sẽ cho ở thế hệ sau: A.

Câu 1: Mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn và phân li độc lập. Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd x aaBBDd sẽ cho ở thế hệ sau:
A. 4 kiểu hình: 12 kiểu gen B. 8 kiểu hình: 8 kiểu gen
C. 4 kiểu hình: 8 kiểu gen D. 8 kiểu hình: 12 kiểu gen
Câu 5: Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp NST tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Nếu không có đột biến, tính theo lí thuyết, trong số cây thân cao, hoa trắng F1 thì số cây thân cao, hoa trắng đồng hợp chiếm tỉ lệ
A. 1/8. B. 3/16. C. 1/3. D. 2/3.
Câu 9: Xét phép lai P: AaBbDd x AaBbDd. Thế hệ F1 thu được kiểu gen aaBbdd với tỉ lệ:
A. 1/32 B. 1/16 C. 1/64 D. 1/8
Câu 16: Một gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn. Xét phép lai P: AaBbDd x AaBbdd. Thế hệ F1 thu được kiểu hình A-bbD- với tỉ lệ:
A. 3/32 B. 3/16 C. 9/64 D. 27/64
mọi người chỉ mình cách làm với nha.có cái nào sd máy tính dc thì càng tốt

0 bình luận về “Câu 1: Mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn và phân li độc lập. Phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen AaBbDd x aaBBDd sẽ cho ở thế hệ sau: A.”

  1. Đáp án:

    1A, 5C, 9A, 16A

    Giải thích các bước giải:

    Câu 1:

    – Số kiểu hình: 2 x 1 x 2 = 4. Số kiểu gen: 2 x 2 x 3 = 12.

    Câu 5. 

    AaBb x AaBb → 3/16A_bb

    Tỉ lệ AAbb là: 1/4 x 1/4 = 1/16

    Vậy trong số cây thân cao, hoa trắng F1 thì số cây thân cao, hoa trắng đồng hợp chiếm tỉ lệ: 

    1/16 : 3/16 = 1/3.

    Câu 9: Tỉ lệ aaBbdd = 1/4 x 1/2 x 1/4 = 1/32

    Câu 16: Tỉ lệ A_bbD_: 3/4 x 1/4 x 1/2 = 3/32

    Bình luận

Viết một bình luận