Câu 1: Mỗi phút , động mạch thận đưa 1 lít máu vào thận. Mỗi ngày sẽ có khoảng 172 lít nước tiểu đầu được hình thành. Nước tiểu đầu được hấp thụ lại đã biến 172 lít nước tiểu đầu thành 1.5 lít nước tiểu chính thức mỗi ngày. Các chất độc hại còn sót lại trong huyết tương qua cầu thận vào động mạch sẽ được bài tiết ở ống thận tạo thành nước tiểu chính thức. Nước tiểu chính thức đổ vào bể thận, xuống ống dẫn nước tiểu, tích trữ bóng đái rồi được thải ra ngoài qua ống đái
a.Sự tạo thành nước tiểu được diễn ra ở đâu?
b.Vì sao sự tạo thành nước tiểu diễn ra liên tục mà sự thải nước tiểu ra ngoài bị gián đoạn?
Câu 2: Hãy viết báo cáo về mộtbệnh thường gặp ở các cơ quan bài tiết nước tiểu. Mỗi bệnh cần có các ý chính sau:
-Tên bệnh -Triệu chứng -Nguyên nhân -Cách phòng tránh
Đáp án:
Giải thích các bước giải:Nước tiểu được tạo thành ở các đơn vị chức năng của thận (nephron). Đầu tiên là quá trình lọc máu qua màng lọc ở vách mao mạch ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận. Mỗi phút, động mạch thận đưa 1 lít máu vào thận, 40% số đó là hồng cầu không qua được lỗ lọc. Như vậy, chỉ 60% số đó tức 600ml huyết tương vào cầu thận mỗi phút, nhưng khi đó ở động mạch đi chỉ còn 480ml, nghĩa là có 120ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận tạo thành nước tiểu đầu. Làm phép nhân đơn giản thì mỗi ngày sẽ có khoảng 172 lít nước tiểu đầu được hình thành . Và lượng nước tiểu đầu hình thành trong một tuần là 172 . 7 = 1204 ( lít )
Bệnh suy thận
Người bệnh bị suy thận có triệu chứng đau đầu do cao huyết áp, phù mặt hoặc tay chân hoặc bụng hoặc tất cả do ứ nước trong cơ thể, mệt mỏi, đắng miệng, chán ăn, buồn nôn, mờ mắt, đau đầu, giảm tập trung và giảm ham muốn tình dục, chóng mặt, da xanh, móng tay chân và niêm mạc mắt nhợt nhạt do thiếu máu,đau nhức gân khớp chân tay thường là phần gối trở xuống, ngoài ra còn có thể thấy môi thâm, răng xỉn, đau xương và răng, và chảy máu chân răng.
– Nguyên nhân trước thận (chiếm 55% trường hợp): do ứ trệ tuần hoàn toàn bộ (giảm thể tích tuần hoàn do mất máu, bỏng,…) hay khu trú (xơ gan cổ chướng, xơ vữa động mạchthận,…) làm thận thiếu máu nuôi dẫn tới hoại tự nhu mô thận gây suy giảm các chức năng một cách nhanh chóng. Diễn tiến của suy thận cấp diễn ra qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn khởi phát: xuất hiện tình trạng giảm tưới máu dẫn tới rối loạn vận chuyển các ion qua màng tế bào, rối loạn quá trình tổng hợp năng lượng gây hoại tử nhu mô thận. Đặc biệt là các tế bào ở ống lượn gần và nhánh lên quai Henle, do nơi này ít được tưới máu. Độ thanh lọc của thận giảm do giảm áp lực các động mạch thận. Nếu bù máu kịp thời sẽ hồi phục các nhu mô thận
+ Giai đoạn duy trì: quá trình hoại tử diễn ra trầm trọng, rõ rệt. Độ thanh lọc và lượng nước tiểu giảm rất thấp, có thể xảy ra vô niệu. Các chất hoại tử đổ vào trong lòng ống thận gây ách tắc đường lọc, đồng thời làm nặng thêm tình trạng thiểu dưỡng và hủy hoại tế bào. Khắc phục tuần hoàn thận ở giai đoạn này cũng không làm thận hồi phục ngay được.
+ Giai đoạn khôi phục: sau khi giải quyết được tình trạng rối loạn huyết động học, các nhu mô thận dần dần tái sinh.