Câu 1 : Nêu các giai đoạn lịch sử chính của lịch sử Việt Nam! Từ 1919-2000. (1919-1930 1930-1945 1945-1054 1954-1975 1975-2000) Câu 2 là: kể tên di t

Câu 1 : Nêu các giai đoạn lịch sử chính của lịch sử Việt Nam! Từ 1919-2000.  (1919-1930
1930-1945
1945-1054
1954-1975
1975-2000)
Câu 2 là: kể tên di tích lịch sử ở Nghệ An
Sử 9 nha

0 bình luận về “Câu 1 : Nêu các giai đoạn lịch sử chính của lịch sử Việt Nam! Từ 1919-2000. (1919-1930 1930-1945 1945-1054 1954-1975 1975-2000) Câu 2 là: kể tên di t”

  1. Câu 1

    1. Thời kì 1919 – 1930

           – Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã làm cho nền kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến đổi, xã hội Việt Nam đã có cơ sở tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.

            – Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, những luận điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản. nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.

    2. Thời kì 1930 – 1945

         – Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Thực dân Pháp tăng cường đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh .

     – Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít ra đời trên thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh dân chủ công khai 1936 – 1939 dưới sự lãnh đạo của Đảng.

    – Năm 1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tác động đến toàn thế giới. đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước chủ trì hội nghị trung ương Đảng VIII  (5/1941) trực tiếp lãnh đạo cách mạng tháng tám thành công.

    3. Thời kì 1945 – 1954

    – Sau cách  mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, nhà nứơc non trẻ gặp muôn vàn khó khăn thử thách , dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ Tịch chúng ta đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, nội phản và thực dân Pháp xâm lược (1945 –  1946)

    – Từ 1945 – 1954 nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống thực dân PHáp và can thiệp Mĩ thắng lợi với việc kí hiệp định Giơnevơ.

    4. Thời kì 1954 – 1975

      – Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền: Miền Bắc đi lên CNXH, Miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất nước nhà. Cách mạng hai miền có mối quan hệ khăng khít với nhau, Miền Bắc là hậu phương lớn chi viện sức người sức của cho Miền Nam đánh Mĩ.

    +  Miền Nam trực tiếp đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng hoàn toàn Miền Nam.

    + Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH ,kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ

    5. Thời kì 1975 – 2000

     –  Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – cả nước đi lên CNXH.

    – Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), chúng ta đã đạt được những thành tự nhất định nhưng chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm.

    – Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

    – Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.

    Câu 2

    – Các di tích lịch sử là :

    + khu di tích kim liên, nam đàn

    + Mộ bà hoàng thị loan

    + di tích lưu niệm cụ phan bội châu

    + đền cuông

    + thành cổ vinh

    Bình luận
  2. Câu 1: 

      1. Thời kì 1919 – 1930

           – Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã làm cho nền kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến đổi, xã hội Việt Nam đã có cơ sở tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.

            – Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, những luận điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản. nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.

      2. Thời kì 1930 – 1945

         – Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Thực dân Pháp tăng cường đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh .

     – Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít ra đời trên thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh dân chủ công khai 1936 – 1939 dưới sự lãnh đạo của Đảng.

    – Năm 1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tác động đến toàn thế giới. đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước chủ trì hội nghị trung ương Đảng VIII  (5/1941) trực tiếp lãnh đạo cách mạng tháng tám thành công.

      3. Thời kì 1945 – 1954

    – Sau cách  mạng tháng tám thành công Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, nhà nứơc non trẻ gặp muôn vàn khó khăn thử thách , dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ Tịch chúng ta đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, nội phản và thực dân Pháp xâm lược (1945 –  1946)

    – Từ 1945 – 1954 nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống thực dân PHáp và can thiệp Mĩ thắng lợi với việc kí hiệp định Giơnevơ.

      4. Thời kì 1954 – 1975

      – Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền: Miền Bắc đi lên CNXH, Miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất nước nhà. Cách mạng hai miền có mối quan hệ khăng khít với nhau, Miền Bắc là hậu phương lớn chi viện sức người sức của cho Miền Nam đánh Mĩ.

    +  Miền Nam trực tiếp đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng hoàn toàn Miền Nam.

    + Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH ,kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ

      5. Thời kì 1975 – 2000

     –  Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – cả nước đi lên CNXH.

    – Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), chúng ta đã đạt được những thành tự nhất định nhưng chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm.

    – Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.

    – Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp

    Câu 2:
    Những di tích lịch sử ở Nghệ An đẹp, nổi tiếng

    • Làng Sen quê Bác.
    • Thành cổ Vinh.
    • Mộ bà Hoàng Thị Loan.
    • Di tích lưu niệm cụ Phan Bội Châu.
    • Đền Cuông.

    Xin hay nhất!!!

    Bình luận

Viết một bình luận