Câu 1: Nêu và đánh giá hoàn cảnh dẫn đến nước ta phải đổi mới năm 1986
Câu 2: Tại sao Cách mạng Tháng Tám thành công
Câu 3: Tại sao Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử
Câu 4: Lập bảng niên biểu về chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử suy nghĩ về ngày mùng 10 tháng 3 năm 1975
Giai đoạn 1976 – 1985 chúng ta thực hiện hai kế hoạch 5 năm, đạt được một số thành tựu, nhưng nước ta nghèo, lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế – xã hội.
* Thế giới:
– CNXH ở Liên Xô và Đông Âu bị khủng hoảng rồi sụp đổ, ảnh hưởng lớn tới các nước XHCN khác.
– Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới đã tiến hành cải cách, mở cửa đạt được những thành tựu to lớn.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
– Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12-1986), được điều chỉnh bổ sung và phát triển ở Đại hội VII (6 – 1991), Đại hội VIII (6 – 1996), Đại hội IX (4 – 2001).
– Nội dung của đường lối đổi mới:
+ Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu đó thực hiện có hiệu quả với những hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
+Đổi mới phải toàn diện đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm.
* Về đổi mới kinh tế:
– Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
– Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo qui chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN
– Mở rộng kinh tế đối ngoại
* Về chính trị:
– Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
– Xây dựng nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
– Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị.
II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000)
1. Đại hội toàn quốc lần VI và thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990)
*Đại hội VI (12-1986) mở đầu công cuộc đổi mới
–Thời gian: từ 15 đến 18/12/1986 tại Hà Nội
– Nội dung Đại hội:
+ Đánh giá tình hình đất nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong 10 năm đầu cả nước đi lên CNXH.
+ Khẳng định rõ thời kì quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam phải trải qua quá trình lâu dài, khó khăn trải qua nhiều chặng đường.
+ Trước mắt là trong kế hoạch 5 năm đầu tiên thực hiện đổi mới 1986-1990. Chúng ta thực hiện bằng được ba chương trình kinh tế: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
* Thành tựu
Thành tựu của việc thực hiện mục tiêu của Ba chương trình kinh tế.
* Kinh tế
– Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn/1989.
– Hàng hóa trên thị trường nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
– Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.
– Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990).
Như vậy đã:
– Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước.
– Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
– Khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ.
– Tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.
* Chính trị
– Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại, theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử.
– Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Ý nghĩa: Những thành tựu bước đầu đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là hoàn toàn đúng đắn phù hợp được toàn dân ủng hộ.
* Hạn chế: Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, lao động thiếu việc làm, hiệu quả kinh tế thấp. Chưa có tích lũy từ nội bộ đến kinh tế, tiền lương bất hợp lí, sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng, hối lộ…chưa được khắc phục
Read more: https://lichsu247.com/dat-nuoc-tren-con-duong-doi-moi-di-len-chu-nghia-xa-hoi-1986-2000-a5304.html#ixzz6uBL7x431
2.Cách mạng Tháng Tám thành công là do tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật cường của các tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân mất nước; một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc.
3.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam:
Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam.
Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn.
Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
– Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam.
Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6-1925)
Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.