Câu 1: Tại sao nhà Đường lại đặt tên nước ta là An Nam Đô hộ phủ ? Liệt kê các chính sách cai trị của nhà Đường khi xâm lược nước ta ?
Câu 2: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kị X là thời Bắc thuộc? Kể tên các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ nước ta trong thời kì này?
Câu 3 Nếu những việc làm của Lý Nam Đế để xây dụng nhà nước độc lập ? Ý nghĩa của việc làm đó ?
Câu 4: Nếu những việc làm của Khúc Hạo Ý nghĩa của những việc làm đó?
Câu 5: Trinh bày diễn biến, kết quả cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hản năm 930-931 ?
Câu 6: Trình bảy diễn biển, kết quả chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Câu 1: Tại sao nhà Đường lại đặt tên nước ta là An Nam Đô hộ phủ ? Liệt kê các chính sách cai trị của nhà Đường khi xâm lược nước ta ? Câu 2: Tại sao
By Arianna
Câu 1:
–Năm 757, nhà Đường đổi là An Nam đô hộ phủ, chín năm sau lấy lại tên cũ. Năm 825, lị sở An Nam đô hộ phủ đặt tại Tống Bình (Hà Nội ngày nay). Chức quan đứng đầu An Nam đô hộ phủ là kinh lược sứ. An Nam đô hộ phủ không được xem ngang hàng như các “quân” – đơn vị hành chính ở Trung Quốc đương thời. Cho tới năm 866, Đường Ý Tông theo thỉnh cầu của Cao Biền, thăng An Nam đô hộ phủ làm Tĩnh Hải quân.
–
– Về tổ chức bộ máy cai trị: Chia nước ta thành các quận, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc. Tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện.
– Chính sách bóc lột về kinh tế: Thi hành chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề. Chúng còn cướp ruộng đất, cưỡng bức nhân dân ta cày cấy thực hiện đồn điền, nắm độc quyền về muối và sắt
– Chính sách đồng hóa về văn hóa: Truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục theo người Hán, mở các lớp dạy chữ Nho,…
– Thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
Câu 2:
–Sử cũ gọi thời gian từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời Bắc thuộc vì thời kì này dân ta mất nước, phải chịu ách đô hộ hà khắc của các triều đại phong kiến Trung Quốc, nhưng do thời kì này tại Trung Quốc cũng nội chiến liên miên, các triều đại lên thay nhau nên sử cũ ta gọi chung là Bắc thuộc, tức là thuộc địa của chế độ phong kiến phương Bắc (Trung Quốc).
–Năm (40 – 43) nhà Hán đô hộ
Thời kỳ Bắc thuộc lần II (43 – 543) nhà Lưu Tống, Nam Tề đô hộ
Năm 542 nhà Lương đô hộ
Thời kỳ Bắc thuộc lần III (602 – 905) nhà Đường lên thay nhà Tùy cai trị nước ta.
Câu 3:Năm 544, Lý Bí (hay Lý Bôn, tự xưng Lý Nam Đế) lên ngôi, đặt niên hiệu Thiên Đức, lập trăm quan, dựng nước Vạn Xuân. Ông là hoàng đế đầu tiên trong lịch sử nước ta.
Khẳng định nền đọc lập của dân tộc trong một thời gian.
Câu 4:
Những việc làm của Khúc Hạo:
– Đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã.
– Xem xét và định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch của thời Bắc thuộc.
– Lập lại sổ hộ khẩu,…
* Mục đích:
– Gạt bỏ sự ảnh hưởng của chế độ đô hộ phương Bắc, xây dựng một cuộc sống mới, đất nước hoàn toàn tự chủ.
– Đất nước của người Việt do người Việt tự cai quản, tự quyết định tương lai của mình.
⟹ Nền đô hộ của thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta đã chấm dứt, nhân dân ta đã giành được quyền tự chủ, mở đầu giai đoạn chuyển tiếp sang thời kì độc lập hoàn toàn.
Câu 5:
Nhận thấy nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta, Khúc Hạo gửi con trai mình là Khúc Thừa Mĩ sang làm con tin.
Năm 917, Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mĩ lên thay. Tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mĩ đã cử sứ sang thần phục nhà Hậu Lương và được vua Lương phong cho chức Tiết độ sứ.
Mùa thu năm 930, quân Nam Hán đánh sang nước ta.
Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu. Nhà Nam Hán nhân đó cử Lý Tiến làm Thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội).
Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình.
Quân Nam Hán lo sợ vội cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện. Quân tiếp viện của giặc vừa đến đã bị đánh tan tác. Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận.
Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ, tiếp tục xây dựng nền tự chủ.
Câu 6:
Diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng :
– Năm 938, quân Nam Hán kéo vào bờ biển nước ta, lúc này nước triều đang dâng, quân ta khiêu chiến, giả vờ thua rút chạy, giặc đuổi theo vượt qua bãi cọc ngầm.
– Khi nước triều rút, quân ta dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân giặc rút chạy. Trận chiến diễn ra ác liệt (thuyền quân ta nhỏ gọn, dễ luồn lách ; thuyền địch to. cồng kềnh rất khó khăn chạy qua bãi cọc lúc này đã nhô lên do nước triều rút…).
– Vua Nam Hán vội ra lệnh thu quân về nước. Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi về phía quân ta.
Ý nghĩa :
– Đây là một chiến thắng vĩ đại trong lịch sử dân tộc.
– Tiếp tục củng cố và giữ vững nền độc lập.
– Mở ra thời kì phát triển đất nước.