Câu 1.Tại sao sử cũ gọi giai đoạn nước ta từ năm 179TCN đến TKX là thời Bắc thuộc?
Câu 2. Mục đích, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40?
Câu 3. Trình bày chuyển biến về văn hóa và xã hội nước ta từ TK I đến TK VI?
Câu 4.Trong hơn một ngàn năm Bắc thuộc, nhân dân ta đã làm gì để giữ gìn phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên? Ý nghĩa của việc này?
Câu 5. Chính sách cai trị thâm hiểm nhất của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc? Biểu hiện của chính sách đó?
Câu 6. Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược do Triệu Quang Phục lãnh đạo?
Câu 7. Lí Bí đã làm gì sau khi giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Lương?
Câu 8. Tại sao Lí Bí đặt tên đất nước là Vạn Xuân?
Câu 9. Kể tên các vị anh hùng dân tộc trong thời kỳ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ Quốc? (Thế kỉ I đến VIII)
Câu 10. Kể tên các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu chống Bắc thuộc của nhân dân ta từ TK I đến TK VIII?
làm giúp mình vs
câu 1.Từ năm 179TCN cho đến TK X, nước ta chịu sự đô hộ của phương Bắc (Trung Quốc bây giờ). Vì vậy, trong sử cũ, người ta gọi giai đoạn từ năm 179TCN đến thế kỷ X là thời kỳ Bắc thuộc
câu 2. Trưng Trắc, Trưng Nhị là hai chị em sinh đôi, con gái quan Lạc tướng Mê Linh (miền Sơn Tây cũ và tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay), thuộc dòng dõi Hùng Vương. Mẹ là bà Man Thiện, người làng Nam Nguyễn – Ba Vì – Sơn Tây – Hà Nội. Chồng mất sớm, bà Man Thiện một mình nuôi dạy hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị; bà dạy cho con nghề trồng dâu, nuôi tằm; dạy con lòng yêu nước, rèn luyện sức khỏe và võ nghệ. Trưng Trắc là một phụ nữ đảm đang, dũng cảm, mưu trí. Chồng bà là Thi Sách, con trai quan Lạc tướng huyện Chu Diên (Hà Nội). Gia đình Thi Sách là một gia đình yêu nước, có thế lực ở đất Chu Diên. Trưng Trắc và Trưng Nhị vốn được nhân dân Mê Linh tin phục. Từ lâu, hai chị em bà vẫn căm thù cuộc sống bạo ngược của viên thái thú nhà Đông Hán là Tô Định. Chính sách bạo ngược này thực ra là chính sách áp bức, bóc lột của nhà Đông Hán với toàn bộ người Âu Lạc, từ lạc tướng cho đến nô lệ. Cuộc hôn nhân giữa Trưng Trắc và Thi Sách làm cho thế lực của bà – thế lực đối lập với chính quyền do Tô Định là đại biểu – lại càng lớn mạnh. Để tước bớt thế lực của gia đình Trưng Trắc đã lan ra khắp miền đất Vĩnh Phúc, Tô Định đã tìm cách giết chết Thi Sách. Hành vi bạo ngược của Tô Định không làm cho Trưng Trắc sờn lòng, mà trái lại càng làm cho bà thêm quyết tâm tiến hành cuộc khởi nghĩa đánh đổ chính quyền đô hộ, áp bức của nhà Đông Hán, khôi phục độc lập, “đền nợ nước, trả thù nhà”.
câu
THỜI VĂN LANG – ÂU LẠC
THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ
Vua
Quan lại đô hộ
Quý tộc
Hào trưởng Việt
Địa chủ Hán
Nông dân công xã
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì
Nô tì
mik chỉ lm đến câu 3. thui ạ thông cảm
BÀI LÀM: MIK LÀM PHẦN LÀM CÒN LẠI NHÓ
CÂU 4:
Nhân dân ta đã làm gì để giữ gìn phong tục tập quán và tiếng nói của mình?
→ Nhân dân ta biết tiếp nhận và “Việt hoá” những yếu tố tích cực của nền văn hoá Trung Hoa.
→ Người Việt cai quản các làng, xã, đây là bức thành trì vững chắc để bảo vệ các giá trị văn hóa dân tộc.
→ Đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ không có điều kiện theo học ở các trường dạy tiếng Hán.
→ Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán,… của người Việt đã được hình thành từ lâu đời, đậm đà bản sắc riêng, có sức sống mãnh liệt không thể bị tiêu diệt.
→Ý nghĩa: chứng tỏ một sức sống mãnh liệt của các phong tục tập quán của người Việt được gìn giữ qua nhiều năm từ thời Văn Lang – Âu Lạc.
CÂU 5:
Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc:
→ Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…
→ Bắc những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.
→ Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt.
→ Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,…
⟹ Những chính sách vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt.
* Chính sách thâm hiểm nhất: là muốn đồng hóa dân tộc ta về mọi mặt, biến nước ta trở thành một quận, huyện của chúng.
CÂU 6:
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Lương do Triệu Quang Phục lãnh đạo bao gồm:
→ Cuộc kháng chiến được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng.
→ Biết tận dụng ưu thế của căn cứ Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh du kích và xây dựng lực lượng.
→ Quân Lương gặp nhiều khó khăn, tổn thất và chán nản, luôn bị động trong chiến đấu.
→ Nghĩa quân biết chớp thời cơ khi nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên phải bỏ về nước.
CÂU 7:
Sau khi giành thắng lợi, Lý Bí đã:
→ Lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế) vào đầu năm 544.
→ Đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), đặt niên hiệu là Thiên Đức (đức trời).
→ Thành lập triều đình với hai ban:
⇒Ban văn: do Tinh Thiều đứng đầu.
⇒Ban võ: do Phạm Tu đứng đầu.
⇒Riêng Triệu Túc đứng đầu tất cả.
CÂU 8:
→Vì vạn có nghĩa là nghìn, nhiều. Xuân nghĩa là năm, mùa xuân. Lý Bí đặt tên như vậy mong cho nước bền vững nghìn năm.
CÂU 9:
→Những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh giành lại độc lập: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí (Lý Nam Đế), Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế), Phùng Hưng, Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ, Ngô Quyền.
CÂU 10:
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc:
→ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).
→ Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).
→ Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).
→ Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).
→ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).
→ Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 – 794).
→ Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).
→ Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 – 931) của Dương Đình Nghệ.
→ Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.
#Y.Linh