Câu 1: Trong các TK XVI – XVIII, nước ta có những tôn giáo nào?. Tôn giáo nào được sử dụng làm nội dung học tập và thi cử?. Câu 2: Chữ Quốc ngữ ra đ

Câu 1: Trong các TK XVI – XVIII, nước ta có những tôn giáo nào?. Tôn giáo nào được sử dụng làm nội dung học tập và thi cử?.
Câu 2: Chữ Quốc ngữ ra đời như thế nào?.
Câu 3: Nêu hiểu biết của em về Nguyễn Bỉnh Khiêm và Đào Duy Từ.(SGK trang 115)
Câu 4: Nhận xét chung về văn học, nghệ thuật nước ta trong các TK XVI-XVIII
MẤY BẠN GIÚP MÌNH NHANH NHA TẠI BỮA NAY HẠN CUỐI RỒI
CẢM ƠN MÌNH SẼ CHO 5 VOTE – TYM TYM

0 bình luận về “Câu 1: Trong các TK XVI – XVIII, nước ta có những tôn giáo nào?. Tôn giáo nào được sử dụng làm nội dung học tập và thi cử?. Câu 2: Chữ Quốc ngữ ra đ”

  1. Câu 1:

    Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo sau:

    – Các tôn giáo cũ vẫn tiếp tục tồn tại và có chỗ đứng riêng: Đạo giáo, Phật giáo, Nho giáo.

    – Tôn giáo mới được du nhập: Kito giáo.

    * Tôn giáo được sử dụng làm nội dung học tập và thi cử: Khoa bảng Việt Nam

    Câu 2: Cho đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên Chúa. Họ dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt.
    Dùng chữ cái La-tinh ghi âm tiếng Việt là công trình của nhiều giáo sĩ phương Tây hợp tác với người Việt Nam, trải qua một quá trình lâu dài. Giáo sĩ A-lêc-xăng đơ Rôt (Alexandre de Rhôdes) là người có đóng góp quan trọng trong việc này. Năm 1651, ông cho xuất bản quyển Từ điển Việt – Bồ – La-tinh.
    Chữ Quốc ngữ đã ra đời như vậy. Một thời gian dài, chữ Quốc ngữ chỉ lưu hành trong giới truyền đạo. Đây là thứ chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến.

    Câu 3:

    Nguyễn Bỉnh Khiêm

    Sinh: 13 tháng 5 năm 1491 làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, phủ Hạ Hồng, trấn Hải Dương (nay thuộc xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng)

    Mất: 1585 (94 tuổi) làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, trấn Hải Dương (nay thuộc xã Lý Học, Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng)

    Bút danh: Trình Quốc Công, Bạch Vân Công việc Chính khách, nhà thơ, nhà sư phạm, nhà dự báo chiến lược, nhà hoạt động từ thiện

    Quốc tịch: Việt Nam

    Dân tộc: Kinh

    Tư cách công dân: Việt Nam

    Học vấn: Trạng nguyên Đại Việt (1535)

    Giai đoạn sáng tác: Văn học thời Mạc (Văn học trung đại Việt Nam)

    Tác phẩm nổi bật: Bạch Vân am thi tập (thơ chữ Hán), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (thơ chữ Nôm), Sấm Trạng Trình

    Vợ/chồng: 3 vợ

    Con cái: 12 con (7 con trai)

    Thân nhân: Nguyễn Văn Định (cha), Nhữ Thị Thục (mẹ), Nhữ Văn Lan (ông ngoại), Dương Đức Nhan (cha vợ)

    Đào Duy Từ

    Sinh: 1572 Tĩnh Gia, Thanh Hóa, Đại Việt

    Mất: 1634 (61 – 62 tuổi) Đàng Trong, Đại Việt (nay là khu phố Cự Tài, Hoài Phú, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định)

    Công việc: Chính trị gia, Nhà thơ, Nhà quân sự

    Quốc tịch: Việt Nam

    Câu 4:

    Trong các thế kỉ XVI – XVII, tuy văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế, nhưng văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước. Thơ Nôm, truyện Nôm xuất hiện ngày càng nhiều. Có truyện Nôm dài hơn 8000 câu như bộ diễn ca lịch sử Thiên Nam ngữ lục.

    Nội dung các truyện Nôm thường viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội và bộ máy quan lại thối  nát. Những nhà thơ nổi tiếng đương thời như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ… đều có tác phẩm bằng chữ Nôm.

    Sang nửa đầu thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển phong phú.

    Bên cạnh những truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhi Độ Mai, Thạch Sanh… còn có truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, truyện tiếu lâm. Thể thơ lục bát và song thất lục bát được sử dụng rộng rãi.

    Điểm nổi bật ở các thế kỉ này là sự phục hồi và phát triển của nghệ thuật dân gian. Nhiều khách nước ngoài đến nước ta thế kỉ XVII còn được xem biểu diễn múa trên dây, múa đèn và các trò ảo thuật. Điêu khắc gỗ trong các đình, chùa diễn tả cảnh sinh hoạt thường ngày ở nông thôn (chèo thuyền, đấu vật, chọi gà, đi cày, tắm ao, đánh cờ…), nét chạm trổ đơn giản mà dứt khoát.

    Nghệ thuật sân khấu cũng đa dạng và phong phú. Khắp nông thôn, đâu đâu cũng có gánh hát. Nội dung các vở chèo, tuồng, hát ả đào… thường phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả nhưng lạc quan của nhân dân, lên án kẻ gian nịnh và ca ngợi tình thương yêu con người.

    Khách nước ngoài đã ghi lại bằng những kí hoạ cảnh biểu diễn múa trên dây, đánh đu, luyện võ… ở nước ta thời bấy giờ.

    Bình luận
  2. Câu 1

    Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo,Thiên Chúa giáo. Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại. Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế ở thế kỉ XV, nay lại được phục hồi

    Câu 2

    cuối thế kỉ XVII tiếng Việt đã phong phú và trong sáng.Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên Chúa.Họ đã dùng chữ cái Latinh ghi âm tiếng Việt 

    lúc đầu chỉ để truyền đạo nhưng sau đó càng ngày càng trở nên phổ biến hơn và trở thành quốc ngữ của nước ta

    Câu 3

    Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585), tên huý là Văn Đạt ,tự là Hanh Phủ , hiệu là Bạch Vân am cư sĩ ,được các môn sinh tôn là Tuyết Giang phu tử , là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam trong thế kỷ 16. Ông được biết đến nhiều vì tư cách đạo đức, tài thơ văn của một nhà giáo có tiếng thời kỳ Nam – Bắc triều (Lê – Mạc phân tranh) cũng như tài tiên tri các tiến triển của lịch sử Việt Nam. Sau khi đậu Trạng nguyên khoa thi Ất Mùi (1535)và làm quan dưới triều Mạc, ông được phong tước “Trình Tuyền hầu” rồi thăng tới “Trình Quốc công” mà dân gian quen gọi ông là Trạng Trình.Dưới thời phong kiến của Việt Nam, ông là một trong số rất hiếm văn nhân Nho gia điển hình (tức là những người không phải quan tướng nắm binh quyền và chưa từng cầm quân ra trận) được phong tới tước Công (‘Quận công’ hay ‘Quốc công’) ngay từ lúc còn sống

    Đào Duy Từ ( 1572–7/12/1634) là nhà quân sự, nhà thơ và nhà văn hóa, danh thần thời chúa Nguyễn Phúc Nguyên.Chỉ vỏn vẹn 8 năm phò Chúa Sãi từ 1627 đến 1634 nhưng Đào Duy Từ đã khắc hoạ hình ảnh đặc dị một người thầy của Chúa Sãi, một kiệt tướng, một chính trị gia, một chiến lược gia, một kiến trúc gia, một kỹ thuật gia, một nghệ sư tài hoa, một học giả, là người góp phần quan trọng định hình được nhà nước, địa lý và bản sắc Đàng Trong. Vì vậy ông được coi là đệ nhất khai quốc công thần của Nhà Nguyễn và được thờ ở nhà Thái miếu.

    Câu 4

    Văn học :

    -Văn học chữ Nôm :có vị trí quan trọng

    -Văn học chữ Hán:chiếm ưu thế

    -Có thể có nhiều tác phẩm tiêu biểu ,biểu hiệnnội dung yêu nước sâu sắc,thể hiện khí phách anh ùng bất khuất,niềm tự hào dân tộc

    Nghệ thuật dân gian

    -Sân khấu :như ca ,múa được phcuj hổi nhanh chóng

    -Điêu khắc và kiến trúc thể hiện rõ nét và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm,……..

    Bình luận

Viết một bình luận