Câu 2 : phân biệt các dung dịch riêng biệt sau bằng phương pháp hoá học: hexan, toluen, pent-2-en, pent-1-in Câu 3: đốt cháy hoàn toàn một hidrocacbo

Câu 2 : phân biệt các dung dịch riêng biệt sau bằng phương pháp hoá học: hexan, toluen, pent-2-en, pent-1-in
Câu 3: đốt cháy hoàn toàn một hidrocacbon X thu được 8,96 lit CO2 đktc và 9 gam H2O
a, tìm công thức phân tử của X
b, viết công thức cấu tạo và gọi tên X

0 bình luận về “Câu 2 : phân biệt các dung dịch riêng biệt sau bằng phương pháp hoá học: hexan, toluen, pent-2-en, pent-1-in Câu 3: đốt cháy hoàn toàn một hidrocacbo”

  1. Đáp án:

     Câu 3: a. $C_4H_{10}$

    Giải thích các bước giải:

     Câu 2: Lấy một ít hóa chất ra làm các mẫu thử. 

    + Lần lượt thêm vào mỗi mẫu thử vài giọt dung dịch Brom, phân được 4 mẫ thử ra làm hai nhóm. Nhóm 1 (Gồm hexan và toluen) : Không làm mất màu $Br_2$;

    Nhóm 2 (Gòm pent-2-en và pent-1-in): Làm mất màu $Br_2$

    $C_5H_10+Br_2\to C_5H_10Br_2\\pent – 2 – en\\C_5H_8+2Br_2\to C_5H_8Br_4\\pent – 1 – in$

    + Nhóm 1: Thêm vào mỗi ống nghiệm vài giọt dung dịch $KMnO_4\ và\ H_2SO_4$, đun nóng. Ống nghiệm nào làm mất màu tím của $KMnO_4$, đó là toluen; ống còn lại là hexan

    $5C_6H_5CH_3+6KMnO_4+9H_2SO_4\xrightarrow{t^o}5C_6H_5COOH+6MnSO_4+3K_2SO_4+14H_2O$

    + Nhóm 2: Thêm vào 2 ống nghiệm dung dịch $AgNO_3/NH_3$, đun nóng. ống nghiệm nào cho kết tủa vàng, ống nghiệm đó chứa pent -1 -in, ống còn lại là pent -2-en. 

    $C_3H_7C≡CH+AgNO_3+NH_3\xrightarrow{t^o}C_3H_7C≡CAg↓+NH_4NO_3$

    Câu 3: $n_{CO_2}=0,4\ mol;n_{H_2O}=0,5\ mol$

    $⇒n_{H_2O}>n_{CO_2}$⇒X là ankan. 

    a. Gọi công thức của X là: $C_nH_{2n+2}$, ta có PTHH:

    $C_nH_{2n+2}+\dfrac{3n+1}{2}O_2\xrightarrow{t^o}nCO_2+(n+1)H_2O$

    ⇒$n=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=\dfrac{n_{CO_2}}{n_{H_2O}-n_{CO_2}}=4\\⇒X: C_4H_{10}$

    b. $CH_3CH_2CH_2CH_3:\ n-butan\\(CH_3)_2CHCH_3:\ 2-metyl-propan$

    Bình luận

Viết một bình luận