Câu 5: Hoàn cảnh ra đời trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX? Nội dung trào lưu cải cách? Nêu những cải cách tiêu biểu? Ý Nghĩa? Kết

Câu 5: Hoàn cảnh ra đời trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX? Nội dung trào lưu cải cách? Nêu những cải cách tiêu biểu? Ý Nghĩa? Kết cục?

0 bình luận về “Câu 5: Hoàn cảnh ra đời trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX? Nội dung trào lưu cải cách? Nêu những cải cách tiêu biểu? Ý Nghĩa? Kết”

  1. Câu 5:

    Hoàn cảnh

    – Chính trị:

    + Nhà nước thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu

    + Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.

    – Kinh tế:

    + Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình truệ.

    + Tài chính cạn kiệt

    – Xã hội:

    + Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt.

    + Khởi nghĩa nông dân diễn ra nhiều nơi

    – Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kỳ và chuẩn bị tấn công đánh chiếm nước ta .

    – Triều đình Huế vẫn thực hiện chính sách đối nội , đối ngoại lỗi thời , lạc hậu .

    => Trào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

    Nội dung :

    Nguyễn Trường Tộ ( 1828-1871) ,ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa . Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh , lớn nên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước ,quê ở làng Bùi Chu , huyện Hưng Nguyên , tỉnh Nghệ An . Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rô -ma và Pa-ri ở đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863 . Từ năm 1863 đến năm 1871 ,Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần , trong đó có Tế cấp bát điều ( Tám điều cáp bách ) dâng năm 1867 , nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế xã hội quan trọng : Chấn chỉnh bộ –máy quan lại , phát triển nông , công ,thương nghiệp và tài chính quốc gia ,chỉnh đốn võ bị , mở rộng ngoại giao , cải tổ giáo dụ

    Những cải cách tiêu biểu và (cả người đề ra ) :

    – Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

    – Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

    – Nguyễn Trường Tộ (1863 – 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

    – Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

    -Ý nghĩa:

    + Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình.

    + Thể hiện trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết, thức thời. 

    – Kết cục: những đề nghị cải cách đều không được thực hiện

    CHÚC BẠN HỌC TỐT :3

    Bình luận

Viết một bình luận