Chỉ dùng thuốc thử duy nhất: NaOH. Nêu cách nhận biết các chất / dd riêng bieejte sau:
Na2CO3; MgSO4; CH3COOH; C2H5OH và C6H6
Chỉ dùng thuốc thử duy nhất: NaOH. Nêu cách nhận biết các chất / dd riêng bieejte sau:
Na2CO3; MgSO4; CH3COOH; C2H5OH và C6H6
Trích mỗi chất lỏng 1 ít làm mẫu thử.
– Cho dung dịch NaOH lần lượt vào các mẫu thử, mẫu thử nào không tan trong dung dịch NaOH ( phân thành 2 lớp ) là $C_6H_6,$ mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là $MgSO_4:$
$2NaOH+MgSO_4→Na_2SO_4+Mg(OH)_2(↓)$
– Cho $MgSO_4$ vào các mẫu thử còn lại, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là $Na_2CO_3$
$Na_2CO_3+MgSO_4→Na_2SO_4+MgCO_3(↓)$
– Cho $Na_2CO_3$ vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu thử nào có sủi bọt khí là dung dịch $CH_3COOH,$ mẫu còn lại là $C_2H_5OH:$
$Na_2CO_3+2CH_3COOH→2CH_3COONa+CO_2(↑) + H_2O$
Lấy mỗi chất một ít cho vào các ống nghiệm khác nhau, đánh số thứ tự các mẫu thử.
Cho dung dịch NaOH vào các mẫu thử.
Ta được dung dịch có kết tủa là MgSO4, dung dịch có phân lớp là C6H6, các chất trong suốt là Na2CO3, CH3COOH, C2H5OH.
Sau đó ta đun sôi các dung dịch Na2CO3, CH3COOH, C2H5OH ta được dung dịch bay hơi hết là C2H5OH. Còn lại 2 chất rắn Na2CO3, CH3COOH.
Ta lấy MgSO4 nhận biết được ở trên sau đó đổ vào Na2CO3, CH3COOH.
Chất có kết tủa là Na2CO3. Còn lại là CH3COOH.