Cho 0,74 gam hỗn hợp X gồm metan và anken A lội từ từ qua bình đựng nước brom dư thấy khối lượng bình tăng thêm 0,42 g đồng thời thể tích hỗn hợp khí X giảm 1/3 xác định công thức phân tử của A. Tính tỉ khối của hỗn hợp X đối với không khí.
Cho 0,74 gam hỗn hợp X gồm metan và anken A lội từ từ qua bình đựng nước brom dư thấy khối lượng bình tăng thêm 0,42 g đồng thời thể tích hỗn hợp khí X giảm 1/3 xác định công thức phân tử của A. Tính tỉ khối của hỗn hợp X đối với không khí.
Đáp án:
\({d_{X/kk}} = 0,8506\)
A là \({C_3}{H_6}\)
Giải thích các bước giải:
Anken A có dạng \({C_n}{H_{2n}}\)
Dẫn hỗn hợp X qua brom thì chỉ có A phản ứng, nên khối lượng bình tăng là do A bị giữ lại, hỗn hợp khí giảm là do mất đi A.
\( \to {n_A} = \frac{1}{3}{n_X} \to {n_{C{H_4}}} = 2{n_A}\)
\({C_n}{H_{2n}} + B{r_2}\xrightarrow{{}}{C_n}{H_{2n}}B{r_2}\)
\({m_A} = 0,42{\text{ gam}} \to {{\text{m}}_{C{H_4}}} = 0,74 – 0,42 = 0,32{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{C{H_4}}} = \frac{{0,32}}{{16}} = 0,02{\text{ mol}} \to {n_A} = 0,01{\text{ mol}}\)
\({M_A} = \frac{{0,42}}{{0,01}} = 42 = 14n \to n = 3\) vậy A là \({C_3}{H_6}\)
\( \to {n_X} = 0,02 + 0,01 = 0,03{\text{ mol}} \to {{\text{M}}_X} = \frac{{0,74}}{{0,03}} = \frac{{74}}{3} \to {d_{X/kk}} = \frac{{\frac{{74}}{3}}}{{29}} = 0,8506\)
Đáp án:A là C3H6
dX/kk≈0,85
Giải thích các bước giải:Gọi công thức phân tử của anken A là CnH2n
ta có m bình tăng=mA=0,48(g)
⇒mCH4=0,32(g)⇒nCH4=0,02(mol)
Vì nA=1/3.nX⇒nCH4=2/3.nX⇔nX=0,03(mol)
⇒nA=0,01(mol)⇒MA=14.n=42⇒n=3
Vậy công thức phân tử của A là C3H6
dX/kk=(0,02.16+0,01.42)/(0,02+0,01).29]≈0,85